Giáo án Lớp 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 (Bản chuẩn kiến thức kĩ năng)

Giáo án Lớp 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 (Bản chuẩn kiến thức kĩ năng)

TẬP ĐỌC:

THƯ GỬI CÁC HỌC SINH

I .YÊU CẦU CẦN ĐẠT

-Biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.

- Hiểu nội dung bức thư: Bác Hồ khuyên HS chăm học, nghe thầy, yêu bạn . Học thuộc lòng đoạn: Sau 80 năm giời nô lệ . công học tập của các em. ( Trả lời được các câu hỏi 1,2,3.)

- Học sinh khá, giỏi đọc thể hiện được tình cảm thân ái, trìu mến, tin tưởng.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

 Hoạt động 1

-. Giới thiệu bài ; GV ghi đề bài

 Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài

a) Luyện đọc

- Một HS khá, giỏi đọc một lượt toàn bài.

- Lá thư chia làm 2 đoạn như sau:

Đoạn 1: Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao?

Đoạn 2: Phần còn lại.

- HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. (GV chỉ định HS nối tiếp nhau đọc hết bài) - đọc 2 - 3 lượt, để nhiều HS trong lớp được đọc.)

Khi HS đọc, GV kết hợp:

- HS luyện tập theo cặp (mỗi HS đều được đọc cả bài).

- Một HS đọc cả bài.

- GV đọc diễn cảm toàn bài (giọng thân ái, thiết tha, hi vọng, tin tưởng)

b) Tìm hiểu bài

- HS đọc thầm đoạn 1 (Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao?), trả lời câu hỏi 1: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác?

HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi 2 và 3.

Câu hỏi 2: Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì?

Câu hỏi 3: HS có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước?

c) Hướng dẫn HS đọc diễn cảm

- GV hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn 2

Cách làm:

+ GV đọc diễn cảm đoạn thư để làm mẫu cho HS.

+ HS luyện đọc diễn cảm đoạn thư theo cặp.

+ Một vài HS thi đọc diễn cảm trước lớp. GV theo dõi, uốn nắn.

HS HTL đoạn (từ sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em). Đọc nhấn giọng các từ ngữ xây dựng lại, trông mong, chờ đợi, tươi đẹp, hay không, sánh vai, phần lớn. Nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ: ngày nay/chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta; nước nhà trông mong/chờ đợi ở các em rất nhiều.

- Chú ý:

+ Giọng đọc cần thiết thể hiện tình cảm thân ái, trìu mến và niềm tin của Bác vào HS - những người sẽ kế tục sự nghiệp cha ông.

GV đánh dấu những từ ngữ cần nhấn giọng (xây dựng lại, theo kịp, trông mong chờ đợi, tươi đẹp, sánh vai, một phần lớn) ,những chỗ phải nghỉ hơi để không gây hiểu lầm hoặc mơ hồ về nghĩa (trông mong/chờ đợi)

d) Hướng dẫn HS học thuộc lòng

- HS nhẩm học thuộc những câu văn đã chỉ định HTL trong SGK (từ sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em)

- GV tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng

 Hoạt động3 : Củng cố, dặn dò

- GV nhận xét tiết học

- yêu cầu HS về nhà tiếp tục HTL những câu đã chỉ định; đọc trước bài văn tả cảnh Quang cảnh làng mạc ngày mùa.

 

docx 33 trang cuongth97 06/06/2022 5520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 (Bản chuẩn kiến thức kĩ năng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1:
Thứ hai, ngày 07 tháng 9 năm 2021
TOÁN:
TIẾT 1: ÔN TẬP KHÁI NIỆM VỀ PHÂN SỐ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Ôn tập khái niệm ban đầu về phân số ; đọc, viết phân số
 Ôn tập cách viết thương, viết số tự nhiên dưới dạng phân số. 
2. Năng lực: NL tư chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy và lập luận toán học, NL mô hình hoá toán học, NL giải quyết vấn đề toán học, NL giao tiếp toán học, NL sử dụng công cụ và phương tiện toán học.
3. Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và cẩn thận khi làm bài.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Bảng con, bảng phụ, các tấm bìa biểu diễn phân số.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1: Ôn tập khái niệm ban đầu về phân số. - GV hướng dẫn HS quan sát từng tấm bìa rồi nêu tên gọi phân số, tự viết phân số đó và đọc phân số. Chẳng hạn: 
 Cho HS quan sát miếng bìa rồi nêu: Một băng giấy được chi thành 3 phần bằng nhau, tô màu 2 phần, tức là tô màu hai phần ba băng giấy, ta có phân số (viết lên bảng): ; đọc là: hai phần ba. 
một vài HS nhắc lại. 
- Làm tương tự với các tấm bìa còn lại. 
- Cho HS chỉ vào các phân số ; ; ; và nêu, chẳng hạn: hai phần ba, năm phần mười, ba phần tư, bốn mươi phần trăm là các phân số. 
Hoạt động 2:Ôn tập cách viết thương hai số tự nhiên, cách viết mỗi số tự nhiên dưới dạng phân số.
- GV hướng dẫn HS lần lượt viết 1: 3; 4: 10; 9:2; ... dưới dạng phân số. Chẳng hạn:
1 : 3 = ; rồi giúp HS tự nêu: một phần ba là thương của 1 chia 3. Tương tự với các phép chia còn lại. GV giúp HS nêu như ý 1) Trong SGK. (Có thể dùng phân số để ghi kết quả phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0. Phân số đó cũng được gọi là thương của phép chia đã cho).
- Tương tự như trên đối với các chú ý 2) 3), 4).
Hoạt động 3: Thực hành 
Bài 1 : Củng cố cho HS cách đọc phân số, nêu được tử số , mẫu số của từng phân số.
HS đọc yêu cầu, GV lần lượt gọi HS đọc phân số, nêu tử số , mẫu số của từng phân số.
Nhận xét, kết luận.
Bài 2 : Củng cố cho HS viết thương dưới dạng phân số :
HS tự đọc yêu cầu, làm bài vào vở, GV chấm một số bài, nhận xét, kết luận.
Bài 3 : - Củng cố cho HS viết số tự nhiên dưới dạng phân số có mẫu số là 1.
HS tự đọc yêu cầu, làm bài vào vở, GV chấm một số bài, nhận xét, kết luận.
Bài 4 : - Củng cố cho HS phân số có mẫu số bằng tử số thì phân số đó bằng 1, phân số có tử số bằng 0 thì phân số đó bằng 0.
Cho HS nhắc lại trọng tâm tiết học.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY 
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
TẬP ĐỌC:
THƯ GỬI CÁC HỌC SINH
I .YÊU CẦU CẦN ĐẠT
-Biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
- Hiểu nội dung bức thư: Bác Hồ khuyên HS chăm học, nghe thầy, yêu bạn . Học thuộc lòng đoạn: Sau 80 năm giời nô lệ . công học tập của các em. ( Trả lời được các câu hỏi 1,2,3.)
- Học sinh khá, giỏi đọc thể hiện được tình cảm thân ái, trìu mến, tin tưởng.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
 Hoạt động 1 
-. Giới thiệu bài ; GV ghi đề bài
 Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài 
a) Luyện đọc
- Một HS khá, giỏi đọc một lượt toàn bài.
- Lá thư chia làm 2 đoạn như sau:
Đoạn 1: Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao?
Đoạn 2: Phần còn lại.
- HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. (GV chỉ định HS nối tiếp nhau đọc hết bài) - đọc 2 - 3 lượt, để nhiều HS trong lớp được đọc.)
Khi HS đọc, GV kết hợp:
- HS luyện tập theo cặp (mỗi HS đều được đọc cả bài).
- Một HS đọc cả bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài (giọng thân ái, thiết tha, hi vọng, tin tưởng)
b) Tìm hiểu bài
- HS đọc thầm đoạn 1 (Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao?), trả lời câu hỏi 1: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác?
HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi 2 và 3.
Câu hỏi 2: Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì?
Câu hỏi 3: HS có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước?
c) Hướng dẫn HS đọc diễn cảm
- GV hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn 2
Cách làm: 
+ GV đọc diễn cảm đoạn thư để làm mẫu cho HS.
+ HS luyện đọc diễn cảm đoạn thư theo cặp.
+ Một vài HS thi đọc diễn cảm trước lớp. GV theo dõi, uốn nắn.
HS HTL đoạn (từ sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em). Đọc nhấn giọng các từ ngữ xây dựng lại, trông mong, chờ đợi, tươi đẹp, hay không, sánh vai, phần lớn. Nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ: ngày nay/chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta; nước nhà trông mong/chờ đợi ở các em rất nhiều.
- Chú ý:
+ Giọng đọc cần thiết thể hiện tình cảm thân ái, trìu mến và niềm tin của Bác vào HS - những người sẽ kế tục sự nghiệp cha ông.
GV đánh dấu những từ ngữ cần nhấn giọng (xây dựng lại, theo kịp, trông mong chờ đợi, tươi đẹp, sánh vai, một phần lớn) ,những chỗ phải nghỉ hơi để không gây hiểu lầm hoặc mơ hồ về nghĩa (trông mong/chờ đợi)
d) Hướng dẫn HS học thuộc lòng
- HS nhẩm học thuộc những câu văn đã chỉ định HTL trong SGK (từ sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em)
- GV tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng
 Hoạt động3 : Củng cố, dặn dò	
- GV nhận xét tiết học
- yêu cầu HS về nhà tiếp tục HTL những câu đã chỉ định; đọc trước bài văn tả cảnh Quang cảnh làng mạc ngày mùa.
CHÍNH TẢ :
NGHE VIẾT : VIỆT NAM THÂN YÊU
( Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường- Từng phần)
I – YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nghe - viết đúng, trình bày đúng bài chính tả; không mắc quá 5 lỗi trong bài; trình bày đúng hình thức thơ lục bát.
- Tìm được tiếng thích hợp với ô trống theo yêu cầu của BT2; Thực hiện đúng BT3.
-Rèn cho HS có ý thức bảo vệ môi trường, yêu quý đất nước Việt Nam.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1
- Mở đầu :GV nêu một số điểm cần lưu ý về yêu cầu của giờ chính tả (CT) ở lớp 5, việc chuẩn bị đồ dùng cho giờ học, nhằm củng cố nền nếp học tập của HS.
-Giới thiệu bài. 
Trong tiết học hôm nay, các em sẽ nghe cô đọc để viết đúng bài chính tả Việt Nam thân yêu.Sau đó sẽ làm các BT phân biệt những tiếng có âm đầu c/ k, g/ giới hạn, ng/ ngh.
 Hoạt động2: Hướng dẫn học sinh nghe - viết	
- GV đọc bài chính tả trong SGK 1 lượt. HS theo dõi trong SGK. GV đọc thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác có tiếng có âm, vần, thanh HS dễ viết sai.
- HS đọc thầm lại bài chính tả. GV nhắc các em quan sát hình thức trình bày thơ lục bát, chú ý những từ ngữ dễ viết sai (mênh mông, biển lúa, dập dờn..)
- HS gấp SGK, GV đọc từng dòng thơ cho HS viết theo tốc độ viết quy đinh ở lớp 5. Mỗi dòng thơ đọc 1 - 2 lượt .Lưu ý HS: Ngồi viết đúng tư thế. Ghi tên bài vào giữa dòng.Sau khi chấm xuống dòng, chữ đầu viết hoa, lùi vào 1 ô li.
- GV đọc lại toàn bài chính tả 1 lượt. HS soát lại bài, tự phát hiện lỗi và sửa lỗi.
- GV chấm chữa 7 - 10 bài. Trong khi đó, từng cặp HS đổi vở soát lỗi cho nhau hoặc tự đối chiếu SGK để sửa lại những chữ viết sai.
- GV nêu nhận xét chung.
 Hoạt động3 : Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả.	
Bài tập 2:
- Một HS nêu yêu cầu của Bài tập
- GV nhắc các em nhớ ô trống có số 1 là tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh; ô số 2 là tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh; ô số 3 có tiếng bắt đầu bằng c hoặc k.
- Mỗi HS làm bài vào vở 
- 3 HS lên bảng thi trình bày đúng, nhanh kết quả làm bài.tổ chức cho các nhóm HS làm bài dưới hình thức thi tiếp sức.
- Một vài HS tiếp nối nhau đọc lại bài văn đã hoàn chỉnh.
- Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng: ngày, ghi, ngắt, ngữ, nghỉ, gái, có, ngày, của, kết, của, kiên, kỉ.
Bài tập 3
- Một HS đọc yêu cầu của Bài tập
- HS làm bài cá nhân
- 3 HS lên bảng thi làm bài nhanh.Sau đó từng em đọc kết quả. (VD: âm đầu “cờ” đứng trước i, ê, e viết là k; đứng trước các âm còn lại [a, o, ô, ơ, ư...] viết là c)
- Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- Hai hoặc ba HS nhìn bảng, nhắc lại quy tắc viết c/ k, g/ gh, ng/ ngh.
- HS nhẩm học thuộc quy tắc.
- GV cất bảng: mời 1 - 2 em nhắc lại quy tắc đã thuộc.
- HS sửa bài theo lời giải đúng.
Âm đầu
Đứng trước i, ê, ê
Đứng trước
các âm còn lại
Âm “cờ”
Viết là k
Viết là c
Âm “gờ”
Viết là gh
Viết là g
Âm “ngờ
Viết là ngh
Viết là ng
Lưu ý: ở lớp 1, HS được giải thích qu là một âm (âm “quờ”). Để thống nhất với cách giải thích đó, sách Tiếng Việt 5 không coi q là một cách ghi âm “cờ”
 Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò	
- GV nhận xét tiết học, biểu dương những HS học tốt.
- yêu cầu những HS viết sai chính tả về nhà viết lại nhiều lần cho đúng những từ đã viết sai, ghi nhớ quy tắc viết chính tả với c/k, g/ gh , ng/ ngh.
KĨ THUẬT:
ĐÍNH KHUY HAI LỖ ( TIẾT 1)
( Giáo dục kĩ năng lao động- Hoàn toàn)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Biết đính khuy hai lỗ.
- Đính được ít nhất một khuy hai lỗ.Khuy đính tương đối chắc chắn.
- Với HS khéo tay: Đính được ít nhất hai khuy 2 lỗ đúng đường vạch dấu. Khuy đính chắc chắn.
- Rèn cho HS tính cẩn thận, kiên trì trong lao động, biết quý trọng sản phẩm do người lao động làm ra.
 II. CHUẨN BỊ
- Mẫu đính khuy hai lỗ.
- Một số sản phẩm may mặc được đính khuy hai lỗ.
- Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
+ Một số khuy hai lỗ được làm bằng các vật liệu khác nhau (như vỏ con trai, nhựa, gỗ...)với nhiều màu sắc, kích cỡ, hình dạng khác nhau.
+ 2-3 chiếc khuy hai lỗ có kích thước lớn (có trong bộ dụng cụ khâu, thêu lớp 5 của GV).
+ Một mảnh vải có kích thước 20 cm x 30cm.
+ Chỉ khâu, len hoặc sợi.
+Kim khâu len và kim khâu thường.
+ Phấn vạch, thước(có vạch chia thành từng xăng-ti-met), kéo.
III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Giới thiệu bài
GV giới thiệu bài và nêu mục đích bài học.
Hoạt động 1. Quan sát, nhận xét mẫu
- HS quan sát một số mẫu khuy hai lỗ và hình 1a (SGK). GV đặt câu hỏi định hướng quan sát và yêu cầu HS rút ra nhận xét về đặc điểm hình dạng, kích thước, màu sắc của khuy hai lỗ.
- GV giới thiệu mẫu đính khuy hai lỗ, hướng dẫn HS quan sát mẫu kết hợp với quan sát hình 1b (SGK) và đặt câu hỏi yêu cầu HS nêu nhận xét về đường chỉ đính khuy, khoảng cách giữa các khuy đính trên sản phẩm.
- Tổ chức cho HS quan sát khuy đính trên sản phẩm may mặc như áo, vỏ gối,... và đặt câu hỏi để HS nêu nhận xét về khoảng cách giữa các khuy, so sánh vị trí của các khuy và lỗ khuyết trên hai nẹp áo.
- Tóm tắt nội dung chính của hoạt động 1: Khuy (hay còn gọi là cúc hoặc nút) được làm bằng nhiều vạt liệu khác nhau như nhựa, trai, gỗ,... với nhiều màu sắc, kích thước, hình dạng khác nhau. Khuy được đính vào vải bằng các đường khâu qua hai lỗ khuy để nối khuy với vải (dưới khuy).Trên 2 nẹp áo, vị trí của khuy ngang bằng với vị trí của lỗ khuyết.Khuy được cài qua khuyết để gài 2 nẹp của sản phẩm vào nhau.
Hoạt động 2.Hướng dẫn thao tác kĩ thuật.
- GV hướng dẫn HS đọc lướt các nội dung mục II (SGK) và đặt câu hỏi yêu cầu HS nêu tên các bước trong quy trình đính khuy (vạch dấu các điểm đính khuy và đính khuy vào các điểm vạch dấu).
- Hướng dẫn HS đọc nội dung mục 1 và quan sát hình 2(SGK) và đặt câu hỏi để HS nêu cách vạch dấu các điểm đính khuy hai lỗ.
- Gọi 1-2 HS lên bảng thực hiện các thao tác trong bước 1 (vì HS đã được học cách thực hiện các thao tác này ở lớp 4). GV quan sát, uốn nắn và hướng dẫn nhanh lại một lượt các thao tác trong bước 1.
- Đặt câu hỏi để HS nêu cách chuẩn bị đính khuy trong mục 2a và hình 3.GV sử dụng đính khuy có kích thước lớn (trong bộ dụng khâu, thêu lớp 5) hướng dẫn cách chuẩn bị đính khuy. Vì đây là bài học đầu tiên về đính khuy nên GV cần hướng dẫn kĩ HS cách đặt khuy vào điểm vạch dấu (đặt tâm khuy đúng vào điểm vạch dấu, hai lỗ khuy thẳng hàng với đường vạch dấu) và cách giữ cố định khuy trên điểm vạch dấu khi chuẩn bị đính khuy. Lưu ý HS xâu chỉ đôi và không xâu chỉ quá dài (vì nếu chỉ quá dài sẽ khó khâu và dễ bị rối chỉ khi khâu).
- Hướng dẫn HS đọc mục 2b và quan sát hình 4(SGK) để nêu cách đính khuy. GV dùng khuy to và kim khâu len để hướng dẫn cách đính khuy theo hình 4(SGK).
Lưu ý HS: Khi đính khuy, mũi kim phải đâm xuyên qua lỗ khuy và phần vải dưới lỗ khuy. Mỗi khuy phải đính 3-4 lần cho chắc chắn.
GV hướng dẫn lần khâu đính thứ nhất(lên kim qua lỗ khuy thứ nhất, xuống kim qua lỗ khuy thứ hai). Các lần khâu đính còn lại, GV nên gọi HS lên bảng thực hiện thao tác.
- Hướng dẫn HS quan sát hình 5, hình 6 (SGK). Đặt câu hỏi để HS nêu cách quấn chỉ quanh chân khuy và kết thúc đính khuy.
- Nhận xét và hướng dẫn HS thực hiện thao tác quấn chỉ quanh chân khuy. Lưu ý hướng dẫn kĩ HS cách lên kim nhưng không qua lỗ khuy và cách quấn chỉ dúm. Sau đó, yêu cầu HS kết hợp quan sát khuy được đính trên sản phẩm (áo) và hình 5 (SGK) để trả lời câu hỏi trong SGK.
- GV gợi ý cho HS nhớ lại cách kết thúc đường khâu đã học ở lớp 4, sau đó yêu cầu HS lên bảng thực hiện thao tác.
- Hướng dẫn nhanh lần thứ hai các bước đính khuy.
- GV gọi 1-2 HS nhắc lại và thực hiện thao tác đính khuy hai lỗ.
- GV tổ chức cho HS thực hành gấp nẹp, khâu lược nẹp, vạch dấu các điểm đính khuy.
ĐẠO ĐỨC:
BÀI 1: EM LÀ HỌC SINH LỚP 5 ( TIẾT 1)
(Giáo dục kĩ năng giao tiếp- Từng phần)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Biết: Học sinh lớp 5 là học sinh của lớp lớn nhất trường, cần phải gương mẫu cho các em lớp dưới học tập.
- Có ý thức học tập, rèn luyện.
- Vui và tự hào là học sinh lớp 5.
- Biết nhắc nhở các bạn cần có ý thức học tập, rèn luyện.
- Rèn cho HS các kĩ năng tự nhận thức, xác định giá trị, ra quyết định, tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Khởi động: HS hát tập thể bài hát Em yêu trường em, nhạc và lời: Hoàng Vân.
Hoạt động 1: Quan sát tranh và thảo luận. 
1. GV yêu cầu HS quan sát từng tranh, ảnh trong SGK trang 3 - 4 và thảo luận cả lớp theo các câu hỏi sau: - Tranh vẽ gì? HS lốp 5 có gì khác so với học sinh các khối lớp khác?
- Theo em, chúng ta cần làm gì để xứng đáng là học sinh lớp 5?
2. HS thảo luận cả lớp. 
3. GV kết luận: Năm nay các em đã lên lớp 5. Lớp 5 là lớp lớn nhất trường.Vì vậy, HS lớp 5 cần phải gương mẫu về mọi mặt để cho các em HS các khối lớp khác học tập.
Hoạt động 2:Làm bài tập 1, SGK.
1. GV nêu yêu cầu bài tập 1. 
2. HS thảo luận bài tập theo nhóm đôi.
3. Một vài nhóm HS trình bày trước lớp. 
4. GV kết luận: Các điểm (a), (b), (c), (d) trong bài tập 1 là những nhiệm vụ của học sinh lớp 5 mà chúng ta cần phải thực hiện. 
Bây giờ chúng ta hãy tự liên hệ xem đã làm được những gì; những gì còn cần cố gắng hơn. 
Hoạt động 3: Tự liên hệ (bài tập 2 SGK).
1. GV nêu yêu cầu tự liên hệ.
2. HS suy nghĩ, đối chiếu những việc làm của mình từ trước đến nay với những nhiệm vụ của học sinh lớp 5.
3. Thảo luận theo nhóm đôi. 
4. GV mời một số học sinh tự liên hệ trước lớp. 
5. GV kết luận: Các em cần cố gắng phát huy những điểm mà mình đã thực hiện tốt và khắc phục những mặt còn thiếu sót để xứng đáng là HS lớp 5.
Hoạt động 4: Chơi trò chơi phóng viên
1. HS thay phiên nhau đóng vai phóng viên (báo thiếu niên tiền phong hoặc Đài truyền hình Việt Nam) để phỏng vấn các HS khác về một số nội dung có liên quan đến chủ đề bài học. Ví dụ. 
- Theo bạn, HS lớp 5 cần phải làm gì?
- Bạn cảm thấy như thế nào khi là học sinh lớp 5?
- Bạn đã thực hiện được những điều nào trong chương trình “Rèn luyện đội viên”?
- Hãy nêu những điểm bạn thấy mình đã xứng đáng là HS lớp 5.
- Nêu những điểm em thấy mình cần phải cố gắng hơn để xứng đáng là HS lớp 5.
- Bạn hãy hát một bài hát hoặc đọc một bài thơ về chủ đề trường em. 
2. GV nhận xét và kết luận. 
3. HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. 
Hoạt động tiếp nối: 1. Lập kế hoạch phấn đấu của bản thân trong năm học này:
Mục tiêu phấn đấu.
 Những thuận lợi đã có.
 Những khó khăn có thể gặp.
Biện pháp khắc phục khó khăn. 
 Những người có thể hỗ trợ, giúp đỡ em khắc phục khó khăn.
2. Sưu tầm các bài thơ, hát, báo về HS lớp 5 gương mẫu và về chủ đề trường em. 
3. Vẽ tranh về chủ đề trường em. 
Thứ ba, ngày 08 tháng 9 năm 2020
LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
I .YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Bước đầu hiểu từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau; hiểu thế nào là từ đồng nghĩa hoàn toàn, từ đồng nghĩa không hoàn toàn ( nội dung ghi nhớ)
- Tìm được từ đồng nghĩa theo yêu cầu của BT1, BT2 ( 2 trong số 3 từ); đặt câu được với một cặp từ đồng nghĩa, theo mẫu ( BT3).
- HS khá, giỏi đặt câu được với 2,3 cặp từ đồng nghĩa tìm được ( BT3).
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1: Giới thiệu bài 
GV nêu MĐ, yêu cầu của giờ học:
- Giúp HS hiểu thế nào là từ đồng nghĩa, từ đồng nghĩa hoàn toàn và không hoàn toàn.
- Biết vận dụng những hiểu biết đã có để làm các Bài tập thực hành về từ đồng nghĩa.
Hoạt động 2 : Phần nhận xét 	
Bài tập 1
- Một HS đọc trước lớp yêu cầu của BT 1 (đọc toàn bộ nội dung). Cả lớp theo dõi trong SGK.
- Một HS đọc các từ in đậm đã được thầy (cô) viết sẵn trên bảng lớp.
a) Xây dựng - kiến thiết
b) Vàng xuộm - vàng hoe - vàng lịm.
- GV hướng dẫn HS so sánh nghĩa của các từ in đậm trong đoạn văn a, sau đó trong đoạn văn b (xem chúng giống nhau hay khác nhau). Lời giải: nghĩa của các từ này giống nhau (cùng chỉ một hoạt động, một màu)
- GV chốt lại: Những từ có nghĩa giống nhau như vậy là các từ đồng nghĩa.
Bài tập 2
- Một HS đọc yêu cầu của BT
- HS trao đổi với bạn bên cạnh
- HS phát biểu ý kiến.
- Cả lớp và GV nhận xét. GV chốt lại lời giải đúng:
+ Xây dựng và kiến thiết có thể thay thế được cho nhau vì nghĩa của các từ ấy giống nhau hoàn toàn (làm nên một công trình kiến trúc, hình thành một tổ chức hay một chế độ chính trị xã hội, kinh tế)
+ Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm không thể thay thế cho nhau vì nghĩa của chúng không giống nhau hoàn toàn. Vàng xuộm chỉ màu vàng đậm của lúa đã chín. Vàng hoe chỉ màu vàng nhạt, tươi, ánh lên. Còn vàng lịm chỉ màu vàng của quả chín, gợi cảm giác rất ngọt.
 Hoạt động 3: Phần ghi nhớ	
- Hai đến ba HS đọc thành tiếng nội dung cần ghi nhớ trong SGK. Cả lớp đọc thầm lại.
- GV yêu cầu HS học thuộc nội dung cần ghi nhớ.
 Hoạt động 4: Phần luyện tập	
- Một HS đọc trước lớp yêu cầu của bài.
- GV mời 1 HS đọc những từ in đậm có trong đoạn văn: nước nhà - hoàn cầu - non sông - năm châu.
- Cả lớp suy nghĩ, phát biểu ý kiến. GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
+ Nước nhà - non sông
+ Hoàn cầu - năm châu
Bài tập 2
- Một HS đọc yêu cầu của BT (đọc cả mẫu)
- HS trao đổi theo cặp. Các em làm bài vào vở (khuyến khích HS tìm được nhiều từ đồng nghĩa với mỗi từ đã cho.)
- HS đọc kết quả làm bài. HS nhận xét , GV chốt ý đúng :
Đẹp: đẹp đẽ, đèm đẹp, xinh, xinh xắn, xinh đẹp, xinh tươi, tươi đẹp, mĩ lệ....
To lớn: to, lớn, to đùng, to tướng, to kềnh, vĩ đại, khổng lồ....
Học tập: học, học hành, học hỏi...
Bài tập 3
- HS đọc yêu cầu của BT (đọc cả mẫu)
- GV nhắc HS chú ý: mỗi em phải đặt 2 câu, mỗi câu chứa một từ trong cặp từ đồng nghĩa (như mẫu trong SGK). Nếu em nào đặt 1 câu có chứa đồng thời cả 2 từ đồng nghĩa thì càng đáng khen (VD: Cô bé ấy rất xinh, ôm trong tay một con búp bê rất đẹp)
- HS làm bài cá nhân.
- HS tiếp nối nhau nói những câu văn các em đã đặt. Cả lớp và GV nhận xét.
- HS viết vào vở 
2 câu văn đã đặt đúng với một cặp từ đồng nghĩa. VD:
+ Phong cảnh nơi đây thật mĩ lệ. Cuộc sống mỗi ngày một tươi đẹp.
+ Em bắt được một chú cua càng to kềnh. Còn Nam bắt được một chú ếch to sụ.
+ Chúng em rất chăm học hành. Ai cũng thích học hỏi những điều hay từ bè bạn.
 Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò	
- GV nhận xét tiết học, biểu dương những HS học tốt.
- yêu cầu HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ trong bài.
TOÁN:
TIẾT 2: ÔN TẬP TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA PHÂN SỐ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Biết tính chất cơ bản của phân số, vận dụng để rút gọn phân số và quy đồng mẫu số các phân số ( trường hợp đơn giản).
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1: Ôn tập tính chất cơ bản của phân số(8 phút). 
- GV hướng dẫn HS thực hiện theo ví dụ 1, chẳng hạn có thể nêu thành bài tập dạng: 
 = ...... 
HS chọn một số thích hợp để điền số đó vào ô trống.(Lưu ý HS, đã điền số nào vào ô trống phía trên gạch ngang thì cũng phải điền số đó vào ô trống phía dưới dạng gạch ngang, và số đó phải là số tự nhiên khác 0).Tiếp đó HS tự tính các tích rồi viết viết tích vào chỗ chấm thích hợp. Chẳng hạn: 
 = 5 x 36 x 3 = 15 18hoặc =5 x 4 6 x 4= 2024;.....
Cho HS nêu nhận xét thành một câu khái quát như SGK.
- Tương tự với ví dụ 2.
- Sau cả 2 ví dụ, GV giúp HS nêu toàn bộ tính chất cơ bản của phân số (như SGK).
Hoạt động 2:ứng dụng tính chất cơ bản của phân số.Bài 1 : Củng cố cho HS cách rút gọn phân số.
- HS tự đọc yêu cầu, làm bài vào vở, gọi HS lên bảng chữa bài, nhận xét, kết luận.
Lưu ý HS nhớ lại:
+ Rút gọn phân số để được một phân số có tử số và mẫu số bé đi mà phân số mới vẫn bằng phân số đã cho.
+ Phải rút gọn phân số cho đến khi không thể rút gọn được nữa (tức là nhận được phân số tối giản).
Chú ý: Khi chữa bài nên cho HS trao đổi ý kiến để nhận ra: có nhiều cách rút gọn phân số, cách nhanh nhất là chọn được số lớn nhất mà tử số và mẫu số của phân số đã cho đều chia hết cho số đó.
Bài 2: Củng cố cho HS qui đồng mẫu số các phân số.
-HS tự đọc yêu cầu, làm bài vào vở, GV chấm một số bài, nhận xét, kết luận.
Bài 3: Củng cố cho HS tìm các phân số bằng nhau trong các phân số đã cho.
HS tự đọc yêu cầu, làm bài vào vở, gọi HS đọc bài làm, nhận xét.
III. DẶN DÒ
Cho HS nhắc lại trọng tâm tiết học.
ĐỊA LÍ:
ĐỊA LÍ VIỆT NAM
BÀI 1: VIỆT NAM- ĐẤT NƯỚC CHÚNG TA
( Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường- Từng phần)
I –YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mô tả sơ lược được vị trí địa lí và giới hạn nước Việt Nam:
+ Trên bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam á. Việt Nam vừa có đất liền, vừa có biển , đảo và quần đảo.
+ Những nước giáp phần đất liền nước ta: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia.
- Ghi nhớ diện tích phần đất liền Việt Nam; khoảng 330 000 km2.
- Chỉ phần đất liền nước Việt Nam trên bản đồ, lược đồ.
- HS khá, giỏi: 
+ Biết được một số thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lí Việt Nam đem lại.
+ Biết phần đất liền Việt Nam hẹp ngang, chạy dài theo chiều Bắc Nam, với đường bờ biển cong hình chữ S.
Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường, yêu quý đất nước Việt Nam.
II.CHUẨN BỊ
- Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Vị trí địa lí giới hạn
+ Hoạt động 1:(14phút) (Làm việc theo cặp)
Bước 1:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1 trong SGK, 
+ Kể tên một số đảo và quần đảo của nước ta (đảo: Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Côn Đảo, Phú Quốc quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa)
Bước 2:
- HS lên bảng chỉ vị trí của nước ta trên bản đồ và trình bày kết quả làm việc trước lớp.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
- GV bổ sung: đất nước ta gồm có đất liền, biển, đảo và quần đảo, ngoài ra còn có vùng trời bao trùm lãnh thổ nước ta.
Bước 3:- GV gọi một số HS lên bảng chỉ vị trí địa lí của nước ta trên quả Địa cầu.
- GV đặt câu hỏi: vị trí của nước ta có thuận lợi gì cho việc giao lưu với các nước khác?
2. Hình dạng diện tích
+ Hoạt động 2:((16phút) (Làm việc theo nhóm) 
Bước 1: HS trong nhóm đọc SGK, quan sát hình 2 và bảng số liệu, rồi thuận lợi trong nhóm theo các câu hỏi gợi ý sau:
- Phần đất liền của nước ta có đặc điểm gì ? (hẹp ngang, chạy dài và có đường bờ biển cong như hình chữ S)
Bước 2:- Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi.
- HS khác bổ sung 
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
- GV nhận xét chung tiết học.
Thứ tư, ngày 09 tháng 9 năm 2020
TOÁN:
TIẾT 3: ÔN TẬP: SO SÁNH HAI PHÂN SỐ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Biết so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số. Biết cách sắp xếp ba phân số theo thứ tự.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1: Ôn tập cách so sánh hai phân số. 
- GV gọi HS nêu cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số; rồi tự nêu ví dụ về từng trường hợp (như SGK). Khi nêu ví dụ, chẳng hạn một HS nêu .
Chú ý: Cần giúp HS nắm được phương pháp chung để so sánh hai phân số là bao giờ cũng có thể làm cho chúng có cùng mẫu số rồi mới so sánh các tử số.
Hoạt động 2:Thực hành. 
Bài 1: HS tự quy đồng mẫu số từng cặp hai phân số, rồi so sánh hai tử số mới bằng nhẩm (hoặc viết ở bản nháp) 
Viết kết quả so sánh. 4/11 10/17; 2/3 < 3/4.
Bài 2 :Cho HSlàm bài rồi chữa bài 
đây là bài so sánh 3 phân số
 Hướng dẫn HS sau khi quy đồng mẫu số các phân số thi cần xếp các phân số theo trật tự từ bé đến lớn. Kết quả là:
a) b)
III .CỦNG CÔ, DẶN DÒ
. Học sinh nêu lại cách so sánh 2 phân số
KHOA HỌC:
BÀI 1: SỰ SINH SẢN
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 Nhận biết mọi người đều do bố mẹ sinh ra và có một số đặc điểm giống với bố mẹ của mình.
- Rèn kĩ năng phân tích và đối chiếu các đặc điểm của bố mẹ và con cái để rút ra nhận xét bố mẹ và con có đặc điểm giống nhau .
II. CHUẨN BỊ
- Bộ phiếu dùng cho trò chơi “Bé là con ai?” (đủ dùng theo nhóm)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1: Trò chơi:”Bé là con ai?”
* Mục tiêu: HS nhận rõ mỗi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống với bố, mẹ của mình.
* Chuẩn bị: - GV phát những tấm phiếu bằng giấy màu cho HS và yêu cầu mỗi cặp HS vẽ một em bé và một người mẹ hay một người bố của em bé đó. Từng cặp sẽ phải bàn nhau và chọn một đặc điểm nào đó để vẽ sao cho mọi người nhìn vào hai hình có thể nhận ra đó là hai mẹ con hoặc hai bố con.
	- Sau đó, GV thu tất cả các phiếu đã vẽ hình và tráo đều lên để cho HS chơi.
* Cách tiến hành: Bước 1: GV phổ biến cách chơi
	- Mỗi HS sẽ được phát một phiếu, nếu ai nhận được phiếu có hình em bé, sẽ phải đi tìm bố hoặc mẹ của em bé đó. Ngược lại, ai nhận được phiếu có hình bố hoặc mẹ sẽ phải đi tìm con mình.
- Ai tìm được đúng hình (trước thời gian quy định) là thắng, ngược lại, hết thời gian quy định không tìm được là thua.
Bước 2: GV tổ chức cho HS chơi như hướng dẫn trên.
Bước 3: Kết thúc trò chơi, sau khi tuyên dương các cặp thắng cuộc, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - Tại sao chúng ta tìm được bố, mẹ cho các em bé?
	 - Qua trò chơi, các em rút ra được điều gì?
Kết luận:Mọi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống với bố, mẹ của mình.
Hoạt động 2: Làm việc với SGK.
* Mục tiêu: HS nêu được ý nghĩa của sự sinh sản.
* Cách tiến hành:Bước 1: GV hướng dẫn 
	- Trước hết yêu cầu HS quan sát các hình 1, 2, 3 trang 4, 5 SGK và đọc lời thoại giữa các nhân vật trong hình.
	- Tiếp theo, các em liên hệ đến gia đình mình. Ví dụ: Đối với gia đình bạn nào sống chung với ông bà, có thể bắt đầu như gợi ý sau: Lúc đầu, trong GĐ chỉ có ông bà, sau đó ông sinh ra bố (hoặc mẹ) và cô hay chú (hoặc dì hay cậu) (nếu có),...rồi bố và mẹ lấy nhau sinh ra anh hay chị (nếu có) rồi đến mình,...
Bước 2: Làm việc theo cặp : HS làm việc theo hướng dẫn của GV.
Bước 3: Nhờ có sự sinh sản mà các thế hệ trong mỗi gia đình, dòng họ được duy trì kế tiếp nhau.
KỂ CHUYỆN:
LÝ TỰ TRỌNG
( Giáo dục kĩ năng giao tiếp- Từng phần)
( Giáo dục Quốc phòng và An ninh)
I .YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Dựa vào lời kể của giáo viên và tranh minh hoạ, kể được toàn bộ câu chuyện và hiểu được ý nghĩa câu chuyện.
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi anh Lý Tự Trọng giàu lòng yêu nước, dũng cảm bảo vệ đồng chí, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù.
- HS khá, giỏi :Kể được câu chuyện một cách sinh động, nêu đúng ý nghĩa câu chuyện.
- Rèn cho HS ý thức tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp.
- Nêu được những tấm gương dũng cảm của tuổi trẻ Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. CHUẨN BỊ
- Tranh minh hoạ truyện trong SGK phóng to 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1.giới thiệu bài. 	
Trong tiết KC mở đầu chủ điểm nói về Tổ quốc của chúng ta, các em sẽ được nghe cô kể về chiến công của một thanh niên yêu nước mà tên tuổi đã đi vào lịch sử dân tộc Việt Nam; anh Lý Tự Trọng. Anh Trọng tham gia cách mạng khi mới 13 tuổi. Để bảo vệ đồng chí của mình, anh đã dám bắn chết mọt tên mật thám Pháp.Anh hi sinh khi mới 17 tuổi.
Hoạt động 2.Giáo viên kể chuyện (2 lần).	
	Giọng kể chậm ở đoạn 1 và phần đầu đoạn 2. Chuyển giọng hồi hộp và nhấn giọng những từ ngữ đặc biệt ở đoạn kể Lý Tự Trọng nhanh trí, gan dạ, bình tĩnh, dũng cảm trước những tình huốn nguy hiểm trong công tác. Giọng kể khâm phục ở đoạn 3; lời Lý Tự Trọng dõng dạc; lời kể chuyện trầm lắng, tiếc thương.
- GV kể lần 1, HS nghe. GV viết lên bảng các nhân vật trong truyện (Lý Tự Trọng, tên đội Tây, mật thám Lơ-grăng, luật sư).Sau đó, giúp HS giải nghĩa một số từ khó được chú giải sau chuyện.vừa kể vừa kết hợp giải nghĩa từ.
- GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào từng tranh minh hoạ phóng to trên bảng (hoặc yêu cầu HS nghe, kết hợp nhìn tranh minh hoạ trong SGK)
Hoạt động 3.Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
a) Bài tập 1
- Một HS đọc yêu cầu của bài.
- GV: Dựa vào tranh minh hoạ và trí nhớ, các em hãy tìm cho mỗi tranh 1 - 2 câu thuyết minh (HS trao đổi với bạn bên cạnh)
- HS phát biểu lời thuyết minh cho 6 tranh.
- Cả lớp và GV nhận xét. GV treo bảng phụ đã viết sẵn lời thuyết minh cho tranh; yêu cầu 1 HS đọc lại các lời thuyết minh để chốt lại ý kiến đúng.
- Tranh 1: Lý Tự Trọng rất sáng dạ, được cử ra nước ngoài học tập
- Tranh 2: Về nước, anh được giao nhiệm vụ chuyển và nhận thư từ, tài liệu
- Tranh 3: Trong công việc, anh Trọng rất bình tĩnh và nhanh trí.
một buổi mít tinh, anh bắn chết một tên mật thám và bị giặc bắt.
- Tranh 5: Trước toà án của giặc, anh hiên ngang khẳng định lí tưởng cách mạng của mình.
- Tranh 6: Ra pháp trường, Lý Tự Trọng hát vang bài Quốc tế ca.
b) Bài tập 2 - 3
- Một HS đọc yêu cầu của Bài tập 2 - 3
- GV nhắc HS:
+ Chỉ cần kể đúng cốt truyện, không cần lặp lại nguyên văn từng lời của thầy (cô).
+ Kể xong, cần trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
- KC theo nhóm:
+ Kể từng đoạn (theo nhóm 3 hoặc 6 em, mỗi em kể theo 1 - 2 tranh)
+ Kể toàn bộ câu chuyện.
- Thi KC trước lớp.
- Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện (HS tự nêu câu hỏi để trao đổi với nhau). Trong trường hợp HS không nêu được câu hỏi, GV có thể gợi ý.
- Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn bạn KC hay nhất, tự nhiên nhất; bạn nêu câu hỏi thú vị nhất, bạn hiểu câu chuyện nhất.
Hoạt động4. Củng cố, dặn dò	
- GV nhận xét tiết học. Khuyến khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân.
- GV dặn cả lớp chuẩn bị trước bài KC trong SGK, tuầ

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_lop_5_tuan_1_nam_hoc_2021_2022_ban_chuan_kien_thuc_k.docx