Giáo án Khối 5 - Tuần 4 - Năm học 2018-2019
I.Mục tiêu.: HS
- Đọc đúng tên người, tên địa lí nước ngoài trong bài; bước đầu đọc diễn cảm được bài văn.
- Đọc đúng rõ ràng toàn bài.
- Hiểu ý chính: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân ; thể hiện khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em. (Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3 )
- Giáo dục kĩ năng sống :
+ Xác định giá trị.
+ Thể hiện sự cảm thông (bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông với những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại)
II.Chuẩn bị
- Thầy: Bản đồ Thế giới.
- Trò: SGK.
III.Các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài
- HS đọc và trả lời câu hỏi bài “ Lòng dân””
- Giới thiệu bài, nêu yêu cầu bài học mới.
Hoạt động 2: Luyện đọc.
- GV gọi 1 SH đọc cả bài.
- GV ghi các từ khó đọc lên bảng và hướng dẫn HS đọc.
- GV hỏi: Bức tranh vẽ ai, đang làm gì? HS quan sát tranh SGK trả lời.
- GV chia đoạn và gọi HS nối tiếp nhau đọc các đoạn của bài.
HS 1 : Ngày 16-7-1945 xuống Nhật Bản.
Đoạn 1 : Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản.
HS 2 : Hai quả bom phóng xạ nguyên tử.
Đoạn 2 : Hậu quả mà 2 quả bom đã gây ra.
HS 3 : Khi Hi-rô-si-ma gấp được 644 con.
Đoạn 3 : Khát vọng sống của Xa-da-cô Xa-xa-ki.
HS 4 : Xúc động mãi mãi hoà bình.
Đoạn 4 : Ước vọng hoà bình của HS thành phố Hi-rô-si-ma.
- Gọi 1 HS đọc chú giải.
- GV yêu cầu HS luyện đọc nhóm đôi.
- Gọi 1 HS đọc toàn bài.
- GV đọc mẫu - cả lớp theo dõi.
Hoạt động 3: Tìm hiểu bài.
- Gọi HS đọc bài kết hợp trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt các câu hỏi.
Câu 1 : Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử khi nào ?
(Từ khi Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.)
Câu 2 : Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào ?
(Xa-da-cô hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách ngày ngày gấp sếu, vì em tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu giấy treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh.)
Câu 3 : Các bạn nhỏ đã làm gì :
a/ Để tỏ tình đoàn kết với Xa-da-cô các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu bằng giấy gởi tới cho Xa-da-cô.
b/ Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình : Khi Xa-da-cô chết, các bạn nhỏ đã quyên góp tiền xây tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân đã bị bom nguyên tử sát hại. Chân tượng đài khắc những dòng chữ thể hiện nguyện vọng của các bạn : mong muốn cho thế giới này mãi mãi hoà bình.
TUẦN: 4 Thứ hai, ngày 10 tháng 9 năm 2018 Tiết 7 Tập đọc NHỮNG CON SẾU BẰNG GIẤY. I.Mục tiêu.: HS Đọc đúng tên người, tên địa lí nước ngoài trong bài; bước đầu đọc diễn cảm được bài văn. Đọc đúng rõ ràng toàn bài. Hiểu ý chính: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân ; thể hiện khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em. (Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3 ) Giáo dục kĩ năng sống : Xác định giá trị. Thể hiện sự cảm thông (bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông với những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại) II.Chuẩn bị Thầy: Bản đồ Thế giới. Trò: SGK. III.Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Kiểm tra bài HS đọc và trả lời câu hỏi bài “ Lòng dân”” Giới thiệu bài, nêu yêu cầu bài học mới. Hoạt động 2: Luyện đọc. GV gọi 1 SH đọc cả bài. GV ghi các từ khó đọc lên bảng và hướng dẫn HS đọc. GV hỏi: Bức tranh vẽ ai, đang làm gì? HS quan sát tranh SGK trả lời. GV chia đoạn và gọi HS nối tiếp nhau đọc các đoạn của bài. HS 1 : Ngày 16-7-1945 xuống Nhật Bản. Đoạn 1 : Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản. HS 2 : Hai quả bom phóng xạ nguyên tử. Đoạn 2 : Hậu quả mà 2 quả bom đã gây ra. HS 3 : Khi Hi-rô-si-ma gấp được 644 con. Đoạn 3 : Khát vọng sống của Xa-da-cô Xa-xa-ki. HS 4 : Xúc động mãi mãi hoà bình. Đoạn 4 : Ước vọng hoà bình của HS thành phố Hi-rô-si-ma. Gọi 1 HS đọc chú giải. GV yêu cầu HS luyện đọc nhóm đôi. Gọi 1 HS đọc toàn bài. GV đọc mẫu - cả lớp theo dõi. Hoạt động 3: Tìm hiểu bài. Gọi HS đọc bài kết hợp trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt các câu hỏi. Câu 1 : Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử khi nào ? (Từ khi Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.) Câu 2 : Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào ? (Xa-da-cô hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách ngày ngày gấp sếu, vì em tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu giấy treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh.) Câu 3 : Các bạn nhỏ đã làm gì : a/ Để tỏ tình đoàn kết với Xa-da-cô các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu bằng giấy gởi tới cho Xa-da-cô. b/ Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình : Khi Xa-da-cô chết, các bạn nhỏ đã quyên góp tiền xây tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân đã bị bom nguyên tử sát hại. Chân tượng đài khắc những dòng chữ thể hiện nguyện vọng của các bạn : mong muốn cho thế giới này mãi mãi hoà bình. Câu 4 : Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-da-cô ? HS có thể trả lời như sau : Chúng tôi căm ghét chiến tranh. Bạn hãy yên nghỉ. Mọi người trên thế giới luôn đấu tranh loại bỏ vũ khí hạt nhân. Cái chết của các bạn nhắc nhở chúng tôi phải biết yêu hoà bình , bảo vệ hoà bình trên trái đất. Tượng đài này nhắc nhỡ chúng tôi phải hết sức chống lại những kẻ thích chiến tranh. Cái chết của các bạn nhỏ làm chúng tôi hiểu sự tàn bạo của chiến tranh. Tôi căm ghét những kẻ đã làm bạn phải chết. Tôi sẽ cùng mọi người đấu tranh xoá bỏ vũ khí hạt nhân. Gọi HS nêu nội dung chính bài văn. Các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt nội dung và gọi 1- 2 HS nêu lại. Hoạt động 4: Đọc diễn cảm. GV cho HS đọc diễn cảm đoạn 3. Gọi 4 HS nối tiếp nhau đọc 4 đoạn của bài. GV treo bảng phụ có đoạn văn viết sẵn lên bảng và đọc mẫu. Cả lớp theo dõi. HS luyện đọc diễn cảm theo cặp. GV gọi HS thi đọc diễn cảm. Cả lớp theo dõi nhận xét, bình chọn bạn đọc diễn cảm nhất. GV nhận xét, tuyên dương. Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò. Gọi HS nêu nội dung chính của bài. GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị trước bài Bài ca về Trái Đất. * Rút kinh nhiệm: __________________________________ Tiết 16 Toán ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN. I.Mục tiêu. Biết một dạng quan hệ tỉ lệ (đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng kia gấp lên bấy nhiêu lần ). Biết giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”. Giáo dục HS tính cẩn thận, chính xác, yêu thích học toán. II.Chuẩn bị. Thầy: Bảng nhóm và bảng phụ viết sẵn bảng số ở ví dụ 1 và cho HS làm toán. Trò: SGK. III.Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Ví dụ. GV treo bảng phụ có viết sẵn ví dụ 1. Gọi 1 HS đọc. Cả lớp đọc thầm. GV hỏi : 1 giờ người đó đi được bao nhiêu km? (4km) 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km? (8 km) 2 giờ gấp mấy lần 1 giờ? (2 lần). 8 km gấp mấy lần 4 km? (2 lần). GV: vậy khi thời gian đi gấp lên 2 lần thì quãng đường đi gấp lên mấy lần? (2 lần) 3 giờ người đó đi được bao nhiêu km? (12 km). 3 giờ so với 1 giờ thì gấp mấy lần? ( 3 lần). 12 km so với 4 km thì gấp mấy lần? (3 lần). Như vậy thời gian gấp 3 lần thì quãng đường đi được gấp lên mấy lần? (3 lần). Qua hai ví dụ trên hãy nêu mối quan hệ giữa thời gian và quãng đường đi được? Gọi HS trả lời, các HS khác nhận xét , bổ sung. GV nhận xét và kết luận như SGK. Hoạt động 2: Bài toán. GV treo bài toán ở bảng phụ lên bảng và gọi 1 HS đọc. Hướng dẫn HS phân tích bài toán rồi tóm tắt như SGK lên bảng. GV cho 1HS giải vào bảng phụ. Cả lớp làm nháp. GV đưa bảng phụ lên bảng và gọi HS nhận xét. GV nhận xét, sửa chữa. GV hướng dẫn HS giải bằng cách “Rút về đơn vị”. Hỏi: Biết 2 giờ đi được 90 km làm thế nào để tính được số km ô tô đi trong 1 giờ? ( HS lấy 90 : 2). Biết ô tô 1 giờ đi được 45 km. Tính số km ô tô đi trong 4 giờ.( HS lấy 45 : 4). Như vậy để tìm được số km ô tô đi trong 4 giờ chúng ta làm như thế nào? (Tìm số ô tô đi trong 1 giờ và lấy số km ô tô đi trong 1 giờ nhân với 4). Dựa vào mối quan hệ nào chúng ta có thể làm như vậy? GV nêu: Bước tìm số km đi trong 1 giờ ở bài trên gọi là bước Rút về đơn vị. HS trình bày bài toán như SGK. GV hướng dẫn HS giải bằng cách “Tìm tỉ số” Hỏi: So với 2 thì 4 gấp mấy lần? (2 lần). Như vậy quãng đường 4 giờ đi được gấp mấy lần quãng đường đi được? Vì sao? (2 lần vì quãng đường 4 giờ đi được sẽ gấp 2 lần quãng đường 2 giờ đi được). Vậy 4 giờ đi được bao nhiêu km? (180 km). Như vậy chúng ta làm thế nào để tìm quãng đường ô tô đi trong 4 giờ? GV nêu: Bước tìm xem 4 giờ gấp 2 giờ mấy lần gọi là bước “Tìm tỉ số”. HS trình bày bài giải như SGK. Hoạt động 3: Thực hành. Bài 1. Gọi HS đọc đề toán . Cả lớp theo dõi SGK. GV hướng dẫn HS phân tích bài toán. GV yêu cầu cả lớp làm vào tập. Một HS làm trên bảng phụ. GV đưa bảng phụ lên bảng và gọi HS nhận xét. GV nhận xét bài. Chốt lại cho HS sửa bài. Bài giải Tóm tắt Mua 1m vải hết số tiền là: 5m : 80000 đồng 80000 : 5 = 16000 (đồng ) 7m : đồng Mua 7m vải đó hết số tiền là: 16000 x 7 = 112000 (đồng ) Đáp số: 112000 đồng Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò. Gọi HS nêu mối quan hệ giữa thời gian đi và quãng đường đi được. GV nhận xét tiết học. Dặn HS ôn bài và chuẩn bị bài Luyện tập. * Rút kinh nhiệm: __________________________________ Đạo đức Tiết: 4 CÓ TRÁCH NHIỆM VỀ VIỆC LÀM CỦA MÌNH (Tiếp theo) I. Mục tiêu: HS biết: - Thế nào là có trách nhiệm về việc làm của mình - Khi làm việc gì sai biết nhận và sửa chũa lỗi. - Biết ra quyết định và bảo vệ ý kiến đúng của mình. (- Tán thành những hành vi đúng và không tán thành việc trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi cho người khác.) - Lồng ghép GDKNS : Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm; kĩ năng kiên định bảo vệ những ý kiến, việc làm đúng của bản thân; kĩ năng tư duy phê phán. II. Chuẩn bị: - Thầy: Bảng phụ ghi nội dung bài tập. - Trò: SGK III. Các hoạt động dạy học Hoạt động 1: Xử lí tình huống ( bài tập 3 SGK) * Mục tiêu: HS biết lựa chọn cách giải quyết phù hợp trong mỗi tình huống - Gv chia lớp thành 4 nhóm giao nhiệm vụ mỗi nhóm sử lí một tình huống - N1: Em mượn sách của thư viện đem về, không may để em bé làm rách - N2: Lớp đi cắm trại, em nhận đem túi thuốc cứu thương. Nhưng chẳng may bị đau chân, em không đi được. - N3: Em được phân công phụ trách nhóm 5 bạn trang trí cho buổi Đại hội Chi đội của lớp, nhưng chỉ có 4 bạn đến tham gia chuẩn bị. - N4: Khi xin phép mẹ đi dự sinh nhật bạn, em hứa sẽ về sớm nấu cơm. Nhưng mãi vui, em về muộn. KL: Mỗi tình huống đều có nhiều cách giải quyết. Người có trách nhiệm cần phải chọn cách giải quyết nào thể hiện rõ trách nhiệm của mình và phù hợp với hoàn cảnh. Hoạt động 2: Tự liên hệ bản thân * Mục tiêu: Mỗi HS có thể tự liên hệ bản thân kể lại mmột việc làm của mình dù rất nhỏ và tự rút ra bài học. - GV yêu cầu HS kể lại việc chứng tỏ mình có trách nhiệm hoặc thiếu trách nhiệm : + Chuyện xảy ra thế nào? lúc đó em đã làm gì? + Bây giờ nghĩ lại em thấy thế nào? KL: Khi giải quyết công việc hay xử lí tình huống một cách có trách nhiệm, chúng ta thấy vui và thanh thản. Ngược lại, khi làm một việc thiếu trách nhiệm dù không ai biết, tự chúng ta cũng thấy ái náy trong lòng. Người có trách nhiệm là người trước khi làm một việc gì cũng suy nghĩ cẩn thận nhằm mục đích tốt đẹp và với cách thức phù hợp; Khi làm hỏng việc hoặc có lỗi, họ dám nhận trách nhiệm và sẵn sàng làm lại cho tốt. Hoạt động 3: Củng cố dặn dò - HS đọc lại ghi nhớ - Nhận xét giờ học, GDHS. Dặn HS chuẩn bị bài sau: Có chí thì nên * Rút kinh nhiệm: Tiết 4 Lịch sử XÃ HỘI VIỆT NAM CUỐI THẾ KĨ XIX ĐẦU THẾ KĨ XX. I.Mục tiêu. Biết một vài điểm mới về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam đầu thế kĩ XX. Về kinh tế: Xuất hiện nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, đường ô tô, đường sắt. Về xã hội: Xuất hiện các tầng lớp mới : chủ xưởng, chủ nhà buôn, công nhân. Bước đầu nhận biết về mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội ( kinh tế thay đổi xã hội cũng thay thay đổi. II.Chuẩn bị. Thầy : Bản đồ hành chính Việt Nam. Trò : SGK. III.Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1 : Những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam cuối thế kỉ XIX- Đầu thế kỉ XX. GV yêu cầu học sinh làm việc theo cặp cùng đọc sách, quan sát hình minh hoạ để trả lời câu hỏi sau : Trước khi thực dân Pháp xâm lược, nền kinh tế Việt Nam có những ngành nào là chủ yếu ? (nông nghiệp và thủ công nghiệp) Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam chúng đã thi hành biện pháp nào để khai thác, bóc lột vơ vét tài nguyên của nước ta ? Những việc làm đó đã dẫn đến sự ra đời của những ngành kinh tế mới nào ? (chúng khai thác khoáng sản của đất nước ta ; chúng xây dựng nhà máy điện, nước, xi măng, dệt để bóc lột sức người lao động nước ta bằng đồng lương rẻ mạt ; chúng cướp đất nông dân để xây dựng đồn điền trồng cà phê, chè, cao su ; lần đầu tiên ở Việt Nam có đường ô tô, đường ray xe lửa) Ai là người được hưởng nguồn lợi do phát triển kinh tế ? (Pháp) GV gọi 3 HS lần lượt phát biểu ý kiến, sau mỗi lần phát biểu ý kiến các học sinh khác cùng nhận xét, bổ sung ý kiến. GV kết luận : Từ cuối thế kỉ XIX thực dân Pháp tăng cường khai mỏ, lập nhà máy, đồn điền để vơ vét tài nguyên và bóc lột nhân dân ta. Sự xuất hiện của các ngành kinh tế mới đã làm cho xã hội nước ta thay đổi như thế nào ? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài. Hoạt động 2 : Những thay đổi trong xã hội Việt Nam cuồi thế kỉ XIX - Đầu thế kỉ XX và đời sống của nhân dân. GV cho học sinh thảo luận theo cặp để trả lời các câu hỏi sau đây : Trước khi thực dân Pháp xâm lược, xã hội Việt Nam có những tầng lớp nào ? (Địa chủ phong kiến và nông dân) Sau khi thục dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam, xã hội gì thay đổi, có thêm những tầng lớp mới nào ? (sự xuất hiện của các ngành kinh tế mới kéo theo sự thay đổi của xã hội. Bộ máy cai trị thuộc địa được hình thành; thành thị phát triển, buôn bán mở mang làm xuất hiện các tầng lớp mới như: viên chức, tri thức, chủ xưởng nhỏ, giai cấp công nhân) Những nét chính về đời sống của công nhân và nông dân Việt Nam cuồi thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. (Nông dân Việt Nam bị mất ruộng đất, đói nghèo phải làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền và nhận đồng lương rẻ mạt nên đời sống vô cùng khổ cực) GV gọi 3 học sinh lần lượt trình bày ý kiến của mình, HS cả lớp theo dõi và bổ sung ý kiến. GV kết luận : Trước đây xã hội Việt Nam chủ yếu chỉ có địa chủ phong kiến và nông dân, nay xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới như công nhân, chủ xưởng, nhà buôn, viên chức, tri thức, Thành thị phát triển, lần đầu tiên ở Việt Nam có đường ô tô, xe lửa nhưng đời sống nông dân và công nhân thì ngày càng kiệt quệ, khổ sở. Gọi học sinh đọc tóm tắt bài. Hoạt động 3 : Củng cố, dặn dò. Nêu một vài điển mới về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX. GV nhận xét tiết học. HS về học lại bài và xem trước bài Phan Bội Châu và phong trào Đông Du. * Rút kinh nhiệm: ______________________________________________________________ Khoa học Tiết: 7 TỪ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN ĐẾN TUỔI GIÀ I. Mục tiêu: HS biết : - Nêu được các giai đoạn phát triển của con người từ tuổi vị thành niên đến tuổi già và một số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già. - Xác định bản thân HS đang ở giai đoạn nào của cuộc đời. II. Đồ dùng dạy học: - Thầy: Sưu tầm tranh ảnh ở các lứa tuổi khác nhau. - Trò: Tranh SGK III. Hoạt động dạy học: Hoạt động 1:Kiểm tra bài - KTBC: Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì. - Giới thiệu MĐ, YC của tiết . Hoạt động2: Làm việc với SGK: * Mục tiêu: HS nêu được một số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già. - HS làm việc theo nhóm, đọc thông tin trang 16 để thảo luận về đặc điểm nổi bật của từng giai đoạn lứa tuổi và ghi ra bảng nhóm. - Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc theo từng giai đoạn – nhóm khác bổ sung. GV kết luận như SGK. Hoạt động 3: Trò chơi: “ Ai? Họ đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời?”. * Mục tiêu: Củng cố cho HS những hiểu biết về tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già đã học ở phần trên – Xác định được bản thân đang ở vào giai đoạn nào. GV phát tranh ảnh đã sưu tầm, phổ biến cách chơi. HS hoạt động nhóm xác định xem về người trong ảnh : Họ là ai ? làm nghề gì? Đang ở giai đoạn nào của cuộc đời và nêu đặc điểm của giai đoạn đó. Các nhóm làm việc – Nhóm cử người lên trình bày (mỗi HS chỉ giới thiệu 1 hình, nhóm khác hỏi hoặc nêu ý kiến. GV chốt lại. Tiếp theo GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi: Bạn đang ở giai đoạn nào của cuộc đời? Biết được chúng ta đang ở giai đoạn nào của cuộc đời có lợi gì? GV kết luận. Hoạt động4: Tổng kết Nêu lại kiến thức trọng tâm - Nhận xét tiết học. GD HS biết bản thân HS đang ở giai đoạn nào của cuộc đời, phải biết cần làm gì có ích cho gia đình và xã hội. Chuẩn bị bài sau: Vệ sinh tuổi dậy thì. * Rút kinh nghiệm: _____________________________________________________________________ Thứ ba, ngày 11 tháng 9 năm 2018 Tiết 17 Toán LUYỆN TẬP I.Mục tiêu. Biết giải bài toán liên quan đến tỉ lệ bằng 1 trong 2 cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số” Giáo dục HS tính cẩn thận, chính xác. II.Chuẩn bị. Thầy: Bảng nhóm cho HS làm toán. - Trò: SGK. III.Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS làm các bài tập 1,3,4. Bài 1. HS đọc đề bài toán.Cả lớp theo dõi SGK. GV hỏi : Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Biết giá tiền của một quyển vở không đổi, nếu gấp số tiền mua vở lên một số lần thì số vở mua được sẽ như thế nào ? GV yêu cầu HS tóm tắt bài toán rồi giải. Cả lớp làm bài vào tập. 1 HS làm trên bảng nhóm sau đó đưa lên bảng. GV và HS nhận xét. Tóm tắt. Bài giải 12 quyển : 24000 đồng Mua 1 quyển vở hết số tiền là : 30 quyển : đồng ? 24000 : 12 = 2000 (đồng ) Mua 30 quyển vở hết số tiền là : 2000 x 30 = 60000 (đồng ) Đáp số : 60000 đồng Bài 3. HS đọc đề bài toán. Cả lớp theo dõi SGK. GV hướng dẫn HS phân tích bài toán. GV hướng dẫn HS tóm tắt bài toán trên bảng. GV yêu cầu HS nêu mối quan hệ giữa HS và số xe ( khi gấp, giảm số HS bao nhiêu lần thì số xe ô tô cần để chở học sinh cũng gấp, giảm bấy nhiêu lần.) HS cả lớp làm bài vào tập. Một HS làm trên bảng nhóm sau đó đưa lên bảng. GV gọi học sinh nhận xét bảng nhóm. GV nhận xét, chốt lại HS sửa bài. Tóm tắt Bài giải 120 học sinh : 3 ô tô Mỗi ô tô chở được số học sinh là : 160 học sinh : ô tô ? 120 : 3 = 40 ( học sinh ) Số ô tô cần để chở 60 học sinh là : 160 : 40 = 4 (ô tô ) Đáp số : 4 ô tô Bài 4. Các bước dạy tiến hành như các bước dạy bài 3. Tóm tắt Bài giải 2 ngày : 76000 đồng Số tiền công được trả cho 1 ngày làm là : 5 ngày : đồng ? 72000 : 2 = 36000 (đồng ) Số tiền công được trả cho 5 ngày làm là : 36000 x 5 = 180 000 (đồng ) Đáp số : 180 000 đồng. Hoạt động 2 : Củng cố, dặn dò. GV nhận xét tiết học. Dặn HS chuẩn bị bài Ôn tập và bổ sung về giải toán (tiếp theo) * Rút kinh nhiệm: Tiết 5 Chính tả ( Nghe – viết) ANH BỘ ĐỘI CỤ HỒ GỐC BỈ. I.Mục tiêu. Viết đúng bài chính tả; trình bày đúng hình thức văn xuôi. Bài viết không mắc quá 5 lỗi. Nắm chắc mô hình cấu tạo vần và quy tắc dấu thanh trong tiếng có ia, iê (BT2; BT3). Rèn chữ viết, viết đúng chính tả, cẩn thận khi viết bài. II.Chuẩn bị. Thầy: Mô hình cấu tạo vần viết sẵn vào 2 bảng phụ. Trò: SGK, bảng con, phấn. III.Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS viết chính tả. Gọi 2 HS đọc đoạn văn. Cả lớp theo dõi SGK. GV hỏi: Vì sao Prăng Đơ-Bô-en lại chạy sang hàng ngũ quân đội ta? (Ông nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược.) Chi tiết nào cho thấy Prăng Đơ-Bô-en rất trung thành với đất nước Việt Nam? (Bị địch bắt, bị dụ dỗ, tra khảo, nhưng ông nhất định không khai.) Vì sao đoạn văn lại đặt tên là Anh bộ đội cụ Hồ gốc Bỉ? (Vì Phrăng Đơ Bô- en là người lính Bỉ nhưng lại làm việc cho quân đội ta, nhân nhân ta thương yêu gọi anh là Bộ đội cụ Hồ.) GV gọi 3 HS trả lời. Các HS khác nhận xét, bổ sung. GV yêu cầu HS tìm từ khó khi viết. HS viết từ khó vào bảng con. GV đọc bài cho HS viết. GV xem 1,2 bài của HS. Các HS còn lại đổi tập soát lỗi. GV nhận xét bài. HS lỗi.chữa Hoạt động 2: Làm bài tập chính tả. Bài 2. HS đọc nội dung bài 2. GV theo dõi và hướng dẫn. Cả lớp làm nháp. Một HS làm vào bảng phụ. GV đưa bảng phụ lên bảng và gọi HS nhận xét. GV hỏi: Tiếng nghĩa và tiếng chiến có cấu tạo gì giống nhau? Gọi HS phát biểu. Các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt ý: Tiếng chiến và tiếng nghĩa có cùng âm chính là nguyên âm đôi. Tiếng chiến có âm cuối tiếng nghĩa không có âm cuối. Bài 3. GV gọi HS nêu quy tắc ghi dấu thanh các tiếng chiến và nghĩa. Gọi HS trả lời. Các HS khác theo dõi, bổ sung. GV nhận xét, kết luận: Tiếng nghĩa không có âm cuối dấu thanh được đặt ở chữ cái đầu ghi nguyên âm đôi. Tiếng chiến có âm cuối dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ hai ghi nguyên âm đôi. Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò. Gọi HS nêu quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng có nguyên âm đôi ia và iê. GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà ôn lại mô hình cấu tạo vần và quy tắc ghi dấu thanh trong tiếng có nguyên ân đôi. Chuẩn bị bài Một chuyên gia máy xúc. * Rút kinh nhiệm: Tiết 7 Luyện từ và câu TỪ TRÁI NGHĨA. I.Mục tiêu. Bước đầu hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của những từ trái nghĩa khi đặt cạnh nhau (ND ghi nhớ ) Nhận biết các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ ( BT1 ); biết tìm từ trái nghĩa với từ cho trước ( BT2; BT3 ) Áp dụng từ trái nghĩa trong khi nói và viết. II.Chuẩn bị. Thầy: Bài tập 1,2,3 (Phần luyện tập) viết trên bảng lớp. Trò: SGK. III.Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Tìm hiểu ví dụ. Bài 1. Gọi 1 HS đọc yêu cầu và nội dung bài tập. GV cho HS thảo luận nhóm đôi so sánh 2 từ Phi nghĩa và Chính nghĩa. Gọi 1 HS phát biểu. Các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt ý: Chính nghĩa đúng với đạo lí, điều chính đáng cao cả; Phi nghĩa trái với đạo lí. Hỏi: Em có nhận xét gì về hai từ chính nghĩa và phi nghĩa? Gọi 1 HS trả lời, các HS khác theo dõi, bổ sung. GV nhận xét và hỏi tiếp: Qua bài tập trên em hãy cho biết thế nào là từ trái nghĩa? Gọi 1HS trả lời, các HS khác lắng nghe nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt ý ghi bảng. Gọi 2 HS nhắc lại. Bài 2. Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập. GV cho HS thảo luận nhóm đôi. GV hỏi: Trong câu tục ngữ “Chết vinh còn hơn sống nhục” có những từ trái nghĩa nào? Gọi 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, kết luận. Bài 3. Các bước tiến hành như các bước dạy bài 2. Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng làm nổi bật quan niệm sống của người Việt Nam ta : thà chết mà được tiếng thơm còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ. Kết luận : Cách dùng từ trái nghĩa luôn tạo ra sự tương phản trong câu. Từ trái nghĩa có tác dụng làm nổi bật những sự việc, sự vật, hoạt động, trạng thái, đối lập nhau. Gọi 1, 2 học sinh nêu lại tác dụng của từ trái nghĩa. Gọi 1,2 HS đọc phần ghi nhớ. Hoạt động 2: Thực hành. Bài 1. Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1. GV nhấn mạnh yêu cầu bài tập. HS dưới lớp làm nháp. GV gọi 4 HS lên bảng, mỗi em gạch chân cặp từ trái nghĩa trong một thành ngữ, tục ngữ. Các HS dưới lớp quan sát, nhận xét. GV nhận xét, chữa bài. đục / trong ; rách / lành ; đen / sáng ; dở / hay Bài 2. Các bước tiến hành dạy như các bước bài 1. a/ Hẹp nhà rộng bụng ; b/ Xấu người, đẹp nết ; c/ Trên kính dưới nhường Bài 3. GV cho HS thảo luận nhóm sau đó cho HS thi tiếp sức. GV chia lớp thành 3 đội. HS các đội thi tiếp sức. GV cùng HS nhận xét nhóm nào tìm nhiều từ là nhóm thắng cuộc. GV nhận xét, tuyên dương. a/ hoà bình trái nghĩa với chiến tranh, xung đột. b/ yêu thương trái nghĩa với căm ghét, căm giận, căm thù, căm hờn, ghét bỏ, thù ghét, thù hằn, hận thù, thù hận, thù nghịch, c/ đoàn kết trái nghĩa với chia sẻ, bè phái, sung khắc, d/ giữ gìn trái nghĩa với phá hoại, phá phách, tàn phá, huỷ hoại, Bài 4. Gọi 1 SH đọc yêu cầu bài tập. GV: Có thể đặt 2 câu mỗi câu chứa một từ cũng có thể đặt 1 câu chứa cả cặp từ. HS cả lớp làm vào tập. Gọi HS đọc câu mình đặt.( Nhiều HS ) GV nhận xét, sửa chữa cách dùng từ, cách diễn đạt cho mỗi HS. Ví dụ : Mọi người đều yêu thích hoà bình, căm ghét chiến tranh. Chúng ta nên thương yêu nhau, không nên thù ghét bất cứ ai. Chúng ta phải biết giữ gìn độc lập dân tộc, chống lại các thế lực phá hoại đất nước. Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò. Hỏi: Thế nào là từ trái nghĩa? Từ trái nghĩa có tác dụng gì? GV nhận xét tiết học. Dặn HS ôn bài ở nhà và xem trước bài Luyện tập về từ trái nghĩa. * Rút kinh nhiệm: _______________________________________________________________ Tiết 4 Kể chuyện TIẾNG VĨ CẦM Ở MĨ LAI I.Mục tiêu. Dựa vào lời kể của giáo viên, hình ảnh minh hoạ và lời thuyết trình kể lại được câu chuyện đúng ý, ngắn gọn, rõ ràngcác chi tiết trong truyện. Hiểu được ý nghĩa : Ca ngợi người Mĩ có lương tâm dũmg cảm đã ngăn chặn tội ác của quân đội Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam. Giáo dục kĩ năng sống : Thể hiện sự cảm thông. (cảm thông với những nạn nhân của vụ thảm sát Mĩ Lai, đồng cảm với hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tri) Phản hồi/lắng nghe tích cực. II.Chuẩn bị. Thấy : Tranh thiết bị. – TRò: SGK III.Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1 : Giáo viên kể chuyện. GV kể lần 1 kết hợp chỉ các dòng chữ ghi ngày tháng năm, tên riêng kèm theo chức vụ công việc của những lính Mĩ. Cả lớp theo dõi. GV kể lần 2 kết hợp các hình ảnh minh hoạ trong SGK. HS vừa nghe kể vừa xem hình. Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện. a/ Kể chuyện theo nhóm. HS kể từng đoạn câu chuyện theo nhóm (Mỗi nhóm kể theo 2-3 tấm ảnh) Một HS kể toàn bộ câu chuyện. Cả nhóm trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. GV theo dõi, nhắc nhỡ. b/Thi kể chuyện trước lớp. Gọi HS thi kể chuyện. Cả lớp trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. Câu chuyện giúp bạn hiểu điều gì ? Bạn suy nghĩ gì về chiến tranh ? Hành động của những người lính Mĩ có lương tâm giúp bạn hiểu điều gì ? Cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hay nhất. GV nhận xét, tuyên dương. Hoạt động 3 : Củng cố, dặn dò. Gọi HS nêu lại ý nghĩa câu chuyện. GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà tập kể chuyện và kể cho gia đình nghe và chuẩn bị Kể chuyện đã nghe, đã đọc. * Rút kinh nhiệm: ___________________________________________________________________ Khoa học Tiết: 8 VỆ SINH Ở TUỔI DẬY THÌ I.Mục tiêu: HS biết: - Nêu những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh, bảo vệ sức khỏe ở tuổi dậy thì. - Thực hiện vệ sinh cá nhân ở tuổi dậy thì. - GDBVMT: Mối quan hệ giữa con người với môi trường: con người cần đến không khí trong lành II. Đồ dùng dạy học: - Thầy: Phiếu học tập. - Trò: SGK III. Hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Kiểm tra bài - KTBC: Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già. - Giới thiệu MĐ, YC của tiết . Hoạt động2: Động não. * Mục tiêu: HS nêu được những việc nên làm để giữ vệ sinh cơ thể ở tuổi dậy thì . GV giảng và về vấn đề: nguyên nhân để giữ vệ sinh. Nêu vấn đề chúng ta nên làm gì để giữ cho cơ thể luôn thơm tho và tránh bị mụn “trứng cá”?. HS nêu ý kiến, GV ghi ra bảng. tiếp theo HS nêu tác dụng của từng việc làm đã kể trên, quan sát các hình 1,2,3. GV kết luận. Hoạt động 3: Làm việc với phiếu học tập. * Mục tiêu: HS Xác định những việc nên và không nên làm để bảo vệ sức khỏe về thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì . HS chia thành 4 nhóm : nam, nữ - nhận phiếu học tập, cùng thảo luận. GV đi đến các nhóm giúp đỡ và giải đáp thắc mắc. GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu trong mục Bạn cần biết trang 19 SGK. Hoạt động 4: Quan sát tranh và thảo luận * Mục tiêu: HS Xác định những việc nên và không nên làm để bảo vệ sức khỏe về thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì . - Các nhóm trưởng điều khiển nhóm mình quan sát các hình 4, 5,6,7và nói nội dung từng hình.Tiếp theo thảo luận, trả lời câu hỏi SGK. - Đại diện nhóm trình bày. - GV kết luận – liên hệ GDBVMT - HS đọc lại hết mục Bạn cần biết. Hoạt động 5: Tổng kết Nêu lại kiến thức trọng tâm - Nhận xét tiết học. GD HS biết bản thân HS đang ở giai đoạn nào của cuộc đời, phải biết cần làm gì để tốt cho tuổi dậy thì. Chuẩn bị bài sau: Thực hành: Nói “ Không !” đối với các chất gây nghiện. * Rút kinh nghiệm: _____________________________________________________________________ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHỦ ĐIỂM THÁNG 8& 9 : TRUYỀN THỐNG NHÀ TRƯỜNG Tiết 4: GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG I. Mục tiêu: - HS biết và giải thích nội dung 23 biển báo hiệu giao thông đã học. - Có ý thức tuân theo những hiệu lệnh của biển báo hiệu GT khi đi đường. - Tham gia tuyên truyền, vận động mọi người, thực hiện luật GTĐB. II. Đồ dùng dạy học: - Thầy: Phiếu học tập; một số biển báo giao thông. - Trò: 1,2 Biển báo giao thông III. Nội dung các hoạt động. Hoạt động 1 : Giới thiêu bài Hoạt động 2: Trò chơi phóng viên. -1HS làm phóng viên, nêu câu hỏi cho các bạn trong lớp trả lời. Ví dụ: + Ở gần nh bạn có loại biển báo giao thông nào? Kể ra cho các bạn cùng nghe. + Những biển báo đó được đặt ở đâu? + Những người ở đó có biết nội dung các biển báo đó không? + Họ có thấy các biển báo đó có ích gì không? .Hoạt động 3: Ôn lại các biển báo đã học: - Cho học sinh nhắc lại các biển báo đã học, mô tả hình dạng, màu sắc. - Biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn. * GV kết luận. Hoạt động 4: Nhận biết các biển báo hiệu - Cho HS quan sát các loại biển báo. - Xác định, phân loại, mô tả hình, màu sắc của các biển báo đó. - Biển báo cấm. - Biển báo nguy hiểm. - Biển báo chỉ dẫn. Hoạt động 5: Củng cố dặn dò: - Giáo viên nhận xét buổi sinh hoạt. - Xem lại bài TĐ Thư gửi các học sinh ______________________________________________________________________ Thứ tư, ngày 12 tháng 9 năm 2018 Tiết 8 Tập đọc BÀI CA VỀ TRÁI ĐẤT I.Mục tiêu. Bước đầu biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng vui, tự hào. Đọc đúng rõ ràng toàn bài. Hiểu nội dung, ý nghĩa : Mọi người hãy sống vì hoà bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc. (Trả lời các câu hỏi trong SGK ; học thuộc 1-2 khổ thơ ). Học thuộc ít nhất 1 khổ thơ. Yêu hoà bình, chống chiến tranh . Tất cả mọi người hãy yêu thương nhau dù khác màu da. II.Chuẩn bị. Thầy : Nội dung ghi bảng phụ. Bảng phụ viết bài thơ cho học sinh luyện đọc. Trò : SGK. III.Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1 : Luyện đọc. Gọi học sinh nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài thơ. GV hướng dẫn học sinh đọc từ khó. Gọi học sinh đọc chú giải. Học sinh luyện đọc theo cặp. Giáo viên đọc mẫu . Cả lớp theo dõi. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài. Gọi học sinh đọc bài kết hợp trả lời các câu hỏi trong bài. Câu 1 : Hình ảnh trái đất có gì đẹp ? (Trái đất giống như quả bóng xanh bay giữa bầu trời xanh ; có tiếng chim bồ câu và những cánh hải âu vờn sóng biển.) Câu 2 : Em hiểu hai câu thơ cuối khổ thơ 2 nói gì ? (Mỗi loài hoa có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm. Cũng như mọi trẻ em trên thế giới dù khác màu da nhưng đều bình đẳng, đều đáng quý, đáng yêu.) Câu 3 : Chúng ta phải làm gì để giữ bình yêu cho trái đất ? (Phải chống chiến tranh, chống bom nguyên tử, bom hạt nhân. Vì chỉ có hoà bình, tiếng hát tiếng cười mang lại sự bình yên, sự trẻ mãi không già cho trái đất.) Các học sinh khác lắng nghe, bổ sung. Giáo viên nhận xét, chốt các câu hỏi. Gọi học sinh nêu nội dung bài thơ . Các học sinh khác bổ sung. Giáo viên nhận xét, chốt nội dung ghi bảng. Gọi 1-2 học sinh nhắc lại nội dung. Hoạt động 3 : Đọc diễn cảm và học thuộc lòng. Gọi 3 học sinh nối tiếp nhau đọc cả bài thơ. Giáo viên treo bảng phụ và đọc mẫu. Học sinh đọc diễn cảm cả bài thơ. Học sinh luyện đọc theo cặp. Học sinh thi đọc diễn cảm . Cả lớp theo dõi bình chọn bạn đọc diễn cảm hay nhất. Giáo viên nhận xét, tuyên dương. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thuộc lòng 1-2 khổ thơ; ít nhất 1 khổ thơ. Học sinh khá, giỏi học thuộc bài thơ. Học sinh đọc thuộc lòng theo cặp. Gọi học sinh đọc thuộc lòng. Giáo viên nhận xét, tuyên dương. Hoạt động 4 : Củng cố, dặn dò. Gọi học sinh nhắc lại nội dung bài thơ. Giáo viên nhận xét tiết học. Dặn học sinh học bài và chuẩn bị bài Một chuyên gia máy xúc. * Rút kinh nhiệm: ________________________________________________________ Tiết 18 Toán ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN (Tiếp theo) I.Mục tiêu. Biết một dạng quan hệ tỉ lệ (đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng lại giảm đi bấy nhiêu lần). Biết giải bài toán liên quan đến tỉ lệ này bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số” Giáo dục học sinh yêu thích học toán, tính cẩn thận, chính xác. II.Chuẩn bị. Thầy : Bảng nhóm cho học sinh làm toán. Trò : SGK. III.Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1 : Giới thiệu ví dụ dẫn đến quan hệ tỉ lệ. GV treo bảng phụ có viết sẵn nội dung của ví dụ như SGK lên bảng. Gọi 1 HS đọc. Cả lớp đọc
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_khoi_5_tuan_4_nam_hoc_2018_2019.doc