Giáo án Khối 5 - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 (Mới)
Tiết 47: PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG
I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Hiểu ý nghĩa của bài: Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.
2. Kỹ năng: Đọc lưu loát, diễn cảm bài văn với thái độ tự hào, ca ngợi.
3. Thái độ: Yêu thích phong cảnh thiên nhiên.
4. Năng lực: Năng lực biểu cảm, diễn đạt.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh minh hoạ chủ điểm và bài đọc trong SGK. Tranh ảnh về đền Hùng.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
A/ Kiểm tra bài cũ:
- HS đọc bài: "Hộp thư mật", trả lời câu hỏi.
B/ Bài mới:
1/ GV giới thiệu bài:
GV giới thiệu chủ điểm Nhớ nguồn, cung cấp những hiểu biết về cội nguồn và truyền thống quý báu của dân tộc, của cách mạng.
Bài Phong cảnh đền Hùng miêu tả cảnh đẹp đền Hùng, nơi thờ các vị vua có công dựng nên đất nước Việt Nam.
2/ HDHS luyện đọc và tìm hiểu bài:
a) Luyện đọc: (HĐ nhóm 2)
- HS khá đọc bài văn.
- GV giới thiệu tranh minh hoạ phong cảnh đền Hùng trong SGK.
- HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn trong bài.
- Giúp HS giải nghĩa và luyện đọc một số từ khó trong bài: chót vót, dập dờn, uy nghiêm, vòi vọi, sững sững, Ngã Ba Hạc, . hiểu nghĩa các từ: đền Hùng, Nam quốc sơn hà, bức hoành phi, Ngã Ba Hạc, ngọc phả, đất Tổ, chi, .
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một HS đọc lại toàn bộ bài đọc.
- GV đọc diễn cảm toàn bài: giọng nhịp điệu khoan thai, trang trọng, tha thiết.
Tuần 25 Thứ 2 ngày 15 tháng 03 năm 2021. Tập đọc Tiết 47: PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Hiểu ý nghĩa của bài: Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên. 2. Kỹ năng: Đọc lưu loát, diễn cảm bài văn với thái độ tự hào, ca ngợi. 3. Thái độ: Yêu thích phong cảnh thiên nhiên. 4. Năng lực: Năng lực biểu cảm, diễn đạt. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Tranh minh hoạ chủ điểm và bài đọc trong SGK. Tranh ảnh về đền Hùng. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: A/ Kiểm tra bài cũ: - HS đọc bài: "Hộp thư mật", trả lời câu hỏi. B/ Bài mới: 1/ GV giới thiệu bài: GV giới thiệu chủ điểm Nhớ nguồn, cung cấp những hiểu biết về cội nguồn và truyền thống quý báu của dân tộc, của cách mạng. Bài Phong cảnh đền Hùng miêu tả cảnh đẹp đền Hùng, nơi thờ các vị vua có công dựng nên đất nước Việt Nam. 2/ HDHS luyện đọc và tìm hiểu bài: a) Luyện đọc: (HĐ nhóm 2) - HS khá đọc bài văn. - GV giới thiệu tranh minh hoạ phong cảnh đền Hùng trong SGK. - HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn trong bài. - Giúp HS giải nghĩa và luyện đọc một số từ khó trong bài: chót vót, dập dờn, uy nghiêm, vòi vọi, sững sững, Ngã Ba Hạc, ... hiểu nghĩa các từ: đền Hùng, Nam quốc sơn hà, bức hoành phi, Ngã Ba Hạc, ngọc phả, đất Tổ, chi, ... - HS luyện đọc theo cặp. - Một HS đọc lại toàn bộ bài đọc. - GV đọc diễn cảm toàn bài: giọng nhịp điệu khoan thai, trang trọng, tha thiết. b) Tìm hiểu bài: (HĐ nhóm 5) - HS đọc thầm theo nhóm và thảo luận câu hỏi. - Bài văn viết về cảnh vật gì, ở nơi nào? (Bài văn tả cảnh đền Hùng, cảnh thiên nhiên vùng núi Nghĩa Lĩnh, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, nơi thờ các vua Hùng, tổ tiên chung của dân tộc Việt Nam). - Hãy kể những điều em biết về các vua Hùng? (Các vua Hùng là những người đầu tiên lập nước Văn Lang, đóng đô ở thành Phong Châu vùng Phú Thọ, cách ngày nay khoảng 4000 năm). GV: Theo truyền thuyết, Lạc Long Quân phong cho người con trai trưởng làm vua nước Văn Lang, xưng là Hùng Vương, đóng đô ở thành Phong Châu (từ ngã ba sông Bạch Hạc về tới các vùng đất quanh núi Nghĩa Lĩnh có thành phố Việt Trì và một phần đất thuộc các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ngày nay). Hùng Vương truyền được 18 đời, trị vì 2621 năm (từ năm Nhâm Tuất 2879 trước công nguyên đến năm 258 trước công nguyên). - Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng? (Có những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm dập dờn bay lượn; bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi, bên phải là dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững, xa xa là núi Sóc Sơn, trước mặt là Ngã Ba Hạc, những cây đại, cây thông già, giếng Ngọc trong xanh, ... ) Những từ ngữ đó cho thấy cảnh thiên nhiên nơi đền Hùng thật tráng lệ, hùng vĩ. - Bài văn đã gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Hãy kể tên các truyền thuyết đó? (Cảnh núi Ba Vì cao vòi vọi gợi nhớ truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh - một truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước; núi Sóc Sơn gợi nhớ truyền thuyết Thánh Gióng - một truyền thuyết chống giặc ngoại xâm; Hình ảnh mốc đá thề gợi nhớ truyền thuyết về An Dương Vương - một truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước). - GV bổ sung: + Đền Hạ gợi nhớ đến truyền thuyết Sự tích trăm trứng. Theo truyền thuyết, đây là nơi Lạc Long Quân đưa Âu Cơ từ động Lăng Xương - huyện Thanh Thuỷ về. Âu Cơ đã sinh ra một cái bọc trăm trứng nở thành 100 người con. + Ngã Ba Hạc gợi nhớ truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Theo tương truyền, vua Hùng cho dựng lầu kén rể ở cửa sông Bạch Hạc. Hai chàng Sơn Tinh, Thuỷ Tinh tranh tài, Sơn Tinh thắng cuộc. + Đền Trung là nơi thờ Tổ Hùng Vương. tương truyền, vua Hùng thứ 6 (1712 - 1632 TCN) muốn chọn người kế vị đã cho gọi 24 người con trai về núi Nghĩa Lĩnh, mở cuộc thi tìm lễ vật dâng cúng tổ tiên. Tại đây Lang Liêu đã thắng cuộc. Bởi thế, đền Trung gợi nhớ truyền thuyết Sự tích bánh chưng, bánh giầy. - GV như vậy mỗi ngọn núi, con suối, dòng sông, mái đền ở vùng đât Tổ đều gợi nhớ về những ngày xa xưa, về cội nguồn dân tộc. - Em hiểu câu ca dao sau như thế nào? "Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giổ Tổ mùng mười tháng ba". - Câu ca dao ngợi ca một truyền thống tốt đẹp của người dân Việt Nam ... GV: Theo truyền thuyết, vua Hùng Vương thứ sáu đã "Hoá thân" bên gốc cây kim giao trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh vào ngày 10 tháng 3 âm lịch năm 1632 trước công nguyên. Từ đấy người Việt đã lấy ngày mùng mười tháng ba làm ngày giỗ Tổ. Câu ca dao trên còn có nội dung khuyên răn, nhắc nhở mọi người dân Việt Nam hướng về cội nguồn, đoàn kết cùng nhau chia ngọt sẻ bùi trong chiến tranh cũng như trong hoà bình. c) Đọc diễn cảm: (HĐ cá nhân) - HS luyện đọc diễn cảm bài văn. - HS thi đọc diễn cảm đoạn: "Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng ... đồng bằng xanh mát" - GV nhận xét. 3/ Cũng cố, dặn dò: - Một vài HS nhắc lại ý nghĩa bài đọc. - GV nhận xét tiết học. ------------------------@&?------------------------ Toán Tiết 116. KIỂM TRA I/ MỤC TIÊU: Kiểm tra HS về: - Tỉ số phần trăm và giải toán liên quan đến tỉ số phần trăm. - Thu thập và xử lí thông tin đơn giản từ biểu đồ hình quạt. - Nhận dạng, tính diện tích, tính thể tích một số hình đã học. II/ Đề ra: Phần 1: Hãy khoanh vào trước câu trả lời đúng: 1. Một lớp học có 18 nữ và 12 nam. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh của cả lớp. A. 18% B. 30% C. 40% D. 60%. 2. Biết 25% của một số là 10. Hỏi số đó bằng bao nhiêu? chạy 12% Bơi 15% Đá cầu 13% Đá bóng 60% A. 10 B. 20 C. 30 D. 40. 3. Kết quả điều tra về ý thích đối với một số môn thể thao của 100 học sinh lớp 5 được thể hiện trên biểu đồ hình quạt bên.Trong 100 học sinh đó, số học sinh thích bơi là: A. 12 học sinh B. 13 học sinh C. 15 học sinh 4cm 12cm 5cm D. 60 học sinh. 4. Diện tích của phần đã tô đậm trong hình chữ nhật dưới đây là: A. 14 cm2 B. 20 cm2 C. 24 cm2 D. 34 cm2 1 m 3 m O 5. Diện tích của phần đã tô đậm trong hình dưới đây là: A. 6,28 m2 B. 12,56 m2 C. 21,98 m2 D. 50,24 m2 * Phần 2: 1. Viết tên của mỗi hình sau vào chỗ chấm: ........................ ........................... ........................ .......................... 2. Giải bài toán: Một phòng học dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 10m, chiều rộng 5,5m, chiều cao 3,8m. Nếu mỗi người làm việc trong phòng đó đều cần có 6m3 không khí thì có thể có nhiều nhất bao nhiêu học sinh trong phòng đó, biết rằng lớp học chỉ có 1 giáo viên và thể tích đồ đạc trong phòng chiếm 2m3. III/ HD đánh giá: Phần 1: 6 đểm Mỗi lần khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng của các bài 1, 2, 3 được 1 điểm. Các bài 4, 5 được 1,5 điểm. Kết quả là: 1. D 2. D 3. C 4. A 5. C. Phần 2: 4 điểm. Bài 1: 1 điểm - Viết đúng tên mỗi hình được 0,25 điểm. Bài 2: 3 điểm. - Nêu câu lời giải và tính đúng thể tích của phòng học được 1 điểm. - Nêu câu lời giải và tính đúng thể tích không khí phòng học được 0,5 điểm. - Nêu câu lời giải và tính đúng số người có thể có nhiều nhất trong phòng học được 1 điểm. - Nêu câu lời giải và tính đúng số học sinh có thể có nhiều nhất trong phòng học và nêu đáp số đúng được 0,25 điểm. ------------------------@&?------------------------ Chính tả Tiết 24: AI LÀ THUỶ TỔ LOÀI NGƯỜI I/ MỤC TIÊU: 1. Nghe - Viết đúng chính tả bài "Ai là thuỷ tổ loài người". 2. Tìm được các tên riêng trong truyện Dân chơi đồ cổ và nắm được quy tắc viết hoa tên riêng. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Bảng phụ viết quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài (Sách TViệt 4 tập 1 trang 79). III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: A/ Kiểm tra bài cũ: - HS viết lời giải câu đố BT3. A/ Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: - GV nêu mục tiêu của tiết học. 2/ HDHS nghe - viết: (HĐ cả lớp) - GV đọc bài chính tả "Ai là thuỷ tổ loài người". HS theo dõi SGK. - HS đọc to bài chính tả. - Bài chính tả nói điều gì? (Bài chính tả cho chúng ta biết truyền thuyết của một số dân tộc trên thế giới về thuỷ tổ loài người và cách giải thích khoa học về vấn đề này) - HS đọc thầm lại bài chính tả. GV nhắc các em những từ dễ viết sai. - HS luyện viết các từ: Chúa Trời, A-đam, Ê-va, Trung Quốc, Nữ Oa, Ấn Độ, Bra-hma, Sác-lơ Đác-uyn, thế kỉ XIX. - GV đọc - HS chép. - GV đọc - HS khảo bài. - GV chấm, chữa 7 - 10 bài. - GV nêu nhận xét chung. - HS nêu lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài. GV treo bảng phụ. 1. Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có ghạch nối (VD: A-đam, Ê-va, Sác-lơ Đác-uyn) 2. Có một số tên người, tên địa lí nước ngoài viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam. Đó là những tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt. VD: Nữ Oa, Trung Quốc. 3/ HDHS làm bài tập chính tả: Bài tập 2: (HĐ nhóm 5) HS đọc nội dung BT 2. - HS đọc thầm mẫu chuyện vui "Dân chơi đồ cổ", tìm các tên riêng trong mẫu chuyện, nêu cách viết tên riêng đó: Khổng Tử, Chu Văn Vương, Ngũ Đế, Chu, Cửu Phủ, Khương Thái Công. - HS nêu, GV nhận xét: Những tên riêng đó đều được viết hoa tất cả các chữ cái đầu của mỗi tiếng - vì là tên riêng nước ngoài nhưng được đọc theo âm Hán Việt. - HS đọc lại mẫu chuyện và nêu tính cách của anh chàng mê đồ cổ? (Anh chàng mê đồ cổ trong mẫu chuyện là một kẻ gàn dở, mù quáng: Hễ nghe nói một vật là đồ cổ thì anh ta hấp tấp mua liền, không cần biết đó là đồ thật hay giả. Bán hết nhà cửa vì đồ cổ, trắng tay phải đi ăn mày, anh ngốc vẫn không bao giờ xin cơm, xin gạo mà chỉ gào xin tiền Cửu Phủ từ đời Khương Thái Công). 4/ Cũng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Dặn ghi nhớ quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài ------------------------@&?------------------------ Buổi chiều Kể chuyện Tiết 24: VÌ MUÔN DÂN I/ MỤC TIÊU: - Dựa vào lời kể của GV và tranh minh hoạ, HS kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện Vì muôn dân. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi Trần Hưng Đạo là người cao thượng, biết cách cư xử vì đại nghĩa. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Tranh minh hoạ truyện trong SGK. - Bảng phụ vẽ lược đồ quan hệ gia tộc của các nhân vật trong truyện. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: A/ Kiểm tra bài cũ: - HS kể một việc làm tốt góp phần bảo vệ trật tự, an ninh nơi làng xóm, phố phường mà em biết. B/ Bài mới: 1/ GV giới thiệu bài: Câu chuyện các em được nghe hôm nay có tên gọi Vì muôn dân là một câu chuyện có thật trong lịch sử nước ta. Câu chuyện cho các em biết thêm một nét đẹp trong tính cách của Trần Hưng Đạo, vị anh hùng dân tộc đã có công giúp các vua nhà Trần ba lầm đánh tan ba cuộc xâm lược của giặc Nguyên. Nét đẹp đó là tấm lòng chí công vô tư, biết gạt bỏ tị hiềm cá nhân, gia tộc vì vận mệnh của muôn dân và giang sơn. 2/ GV kể chuyện: - GV kể xong, giải nghĩa một số từ khó: (tị hiềm, Quốc công Tiết chế, Chăm-pa, sát thát. Treo bảng phụ vẽ lược đồ quan hệ gia tộc của các nhân vật trong truyện. - Trần Quốc Tuấn và Trần Quang Khải là anh em họ: Trần Quốc Tuấn là con ông bác (Trần Liễu); Trần Quang Khải là con ông chú (Trần Thái Tông). Trần Nhân Tông là cháu gọi Trần Quang Khải bằng chú. (Trần Thừa) Trần Thái Tổ Trần Thái Tông (Trần Cảnh- em) Quốc công Tiết chế Hưng Đạo Vương (Trần Quốc Tuấn) Trần Thánh Tông (Trần Hoảng - anh) Thượng tướng thái sư (Trần Quang Khải - em) Trần Nhân Tông (Trần Khâm) An Sinh Vương (Trần Liễu - anh) - GV kể lần 2, chỉ vào tranh minh hoạ, HS quan sát tranh. + GV kể đoạn 1: Kể xong giới thiệu tranh 1: Tranh vẽ cảnh Trần Liễu - Thân phụ Trần Quốc Tuấn trước khi mất trối trăng lại những lời cuối cùng cho Trần Quốc Tuấn. + GV kể đoạn 2: Giới thiệu tranh. Cảnh giặc Nguyên ồ ạt sang xâm lược nước ta. Giới thiệu tranh 3, 4: Tranh minh hoạ cảnh Trần Quốc Tuấn đón tiếp Trần Quang Khải ở bến Đông; cảnh Trần Quốc Tuấn tự tay dội nước lá thơm tắm cho Trần Quang Khải. + GV kể đoạn 3: Giới thiệu tranh 5: Cảnh vua Trần Nhân Tông, Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải họp với các bô lão trong điện Diên Hồng. + GV kể đoạn 4: Giới thiệu tranh 6: Cảnh giặc Nguyên tan tác thua chạy về nước. * Nội dung truyện. VÌ MUÔN DÂN. 1. Năm 1235, khi Trần Quốc Tuấn mới 5, 6 tuổi, cha ông là Trần Liễu có chuyện tị hiềm với vua Trần Thái Tông. Năm 1251, Trần Liễu lâm bệnh nặng, trước khi mất có trăng trối: "Con hãy vì cha mà lấy thiên hạ. Nếu không, nơi chín suối, cha không thể nhắm mắt!". Biết cha không quên hận cũ, thương cha, Quốc Tuấn đành gật đầu để cha yên lòng, nhưng ông không cho đó là điều phải và luôn tìm cách hoà giải mối hiềm khích trong gia tộc. 2. Cuối năm 1284, nhà Nguyên lại kéo hàng chục vạn quân sang xâm chiếm nước ta. Thế giặc mạnh như chẻ tre. Vua Trần Nhân Tông (cháu Trần Thái Tông) cho vời Hưng Đạo về kinh. Vừa từ Vạn Kiếp về tới Thăng Long, đậu thuyền ở bến Đông, ông sai mời Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải (con vua Trần Thái tông) đến cùng bàn kế đánh giặc, Biết Quang Khải ngại tắm, ông sai nấu sẵn nước thơm và xin được tắm giùm. Ông tự tay cởi áo cho Quang Khải, dội nước thơm cho Quang Khải và thân mật đùa: - Hôm nay, thật may mắn, tôi được tắm hầu Thái sư. Quang Khải cũng kìm nỗi xúc động đùa lại: - Tôi mới thật có may mắn vì được Quốc công Tiết chế tắm cho. Trước tấm lòng chân tình của cả hai người, mối hiềm khích giữa hai bên được cởi bỏ. 3. Hôm sau, hai người vào cung. Vua đã chờ sẵn để bàn việc nước. Nhà vua băn khoăn: - Lần trước, giặc Nguyên đã bị ta đánh bại. Nhưng lần này, chúng đông và mạnh hơn trước bội phần. Các khanh xem có kế gì để giữ yên xã tắc? Hưng Đạo trình bày kĩ mọi việc, từ trấn giữ biên thuỳ, cắt cử các tướng ..., đoạn ông nhấn mạnh: - Nếu triệu gấp bô lão cả nước về kinh để cùng luận bàn. Có sức mạnh nào mạnh bằng sức mạnh trăm họ ! Anh em hoà thuận, trên dưới một lòng thì giặc kia dẫu mạnh mấy cũng phá tan ! Vua y lời. Một sáng đầu xuân năm 1285, bô lão từ mọi miền đất nước tụ hội về điện Diên Hồng. Vua quan nhà Trần tề tựu đông đủ. Vua ướm hỏi: - Nhà Nguyên sai sứ giả mang thư sang, xin mượn đường để đánh Chăm-pa. ý các khanh thế nào? Hưng Đạo tâu: - Cho giặc mượn đường là mất nước ! Cả điện đồng thanh: - Không cho giặc mượn đường ! Vua hỏi tiếp: - Ta nên hoà hay nên đánh? Điện Diên Hồng như rung lên bởi những tiếng hô của muôn người: - Nên đánh ! - Sát thát ! 4. Nhờ trên dưới đồng lòng, vua tôi hoà thuận ... quân dân ta đã đánh tan giặc Nguyên, giữ vững độc lập dân tộc. Theo: Đại Việt Sử Kí Toàn Thư. * Tị hiềm: Nghi ngờ, không tin nhau, tránh không quan hệ với nhau. * Quốc công Tiết chế: Chỉ huy cao nhất của quân đội. * Chăm-pa: Một nước ở phía Nam nước Đại Việt bấy giờ (Từ Đà Nẵng đến Bình Thuận ngày nay) * Sát thát: Giết giặc Nguyên. 3/ HDHS kể chuyện và trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. (HĐ nhóm 5) * - Kể chuyện trong nhóm: - HS kể chuyện theo cặp, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. * - Thi kể chuyện trước lớp. - HS thi kể chuyện theo tranh: * VD về cách kể vắn tắt: - Tranh 1: Cha của Trần Quốc Tuấn trước khi qua đời dặn con phải giành lại ngôi vua. Trần Quốc Tuấn không cho điều đó là phải, nhưng thương cha nên gật đầu. - Tranh 2: Năm 1284, giặc Nguyên lại sang xâm lược nước ta. - Tranh 3: Trần Quốc Tuấn mời Trần Quang Khải xuống thuyền của mình ở bến Đông để cùng bàn kế đánh giặc. - Tranh 4: Trần Quốc Tuấn tự tay dội nước tắm cho Trần Quang Khải, khéo léo cởi bỏ mâu thuẫn gia tộc. - Tranh 5: Theo lời Trần Quốc Tuấn, vua mở hội nghị Diên Hồng triệu tập các bô lão từ mọi miền đất nước. Vua tôi đồng lòng quyết tâm giết giặc. - Tranh 6: Cả nước đoàn kết một lòng nên giặc Nguyên đã bị đánh tan. - HS thi kể lại toàn bộ câu chuyện. - Trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện: * Câu chuyện giúp bạn hiểu điều gì? (Hiểu về một truyền thống tốt đẹp của dân tộc - truyền thống đoàn kết, hoà thuận). 4/ Cũng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS chuẩn bị cho tiết kể chuyện sau. ------------------------@&?------------------------ Lịch sử Tiết 24: SẤM SÉT ĐÊM GIAO THỪA I/ MỤC TIÊU: Học xong bài này HS biết: - Biết cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân miền Nam vào dịp tết Mậu Thân (1968), tiêu biểu là trận đánh vào Sứ quán Mĩ ở Sài Gòn. + Tết Mậu Thân 1968 quân và dân miền Nam đồng loạt tổng tiến công và nổi dậy ở khắp các thành phố và thị xã. + Cuộc chiến đấu tại sứ quán Mỹ diễn ra quyết liệt và là sự kiện tiêu biểu của cuộc Tổng tiến công. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Ảnh tư liệu về cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968). III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: * Hoạt động 1: (HĐ cả lớp). - GV giới thiệu tình hình nước ta trong những năm 1965 - 1968: Mĩ ồ ạt đưa quân vào miền Nam. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968 là chiến thắng to lớn của cách mạng miền Nam, tạo ra những chuyển biến mới. Bài học hôm nay ta sẽ tìm hiểu về sự kiện đó. - GV nêu nhiệm vụ học tập cho HS. + Tết Mậu Thân năm 1968 đã diễn ra sự kiện gì ở miền Nam nước ta? + Thuật lại trận đánh tiêu biểu của bộ đội ta trong dịp tết Mậu Thân 1968? + Sự kiện tết Mậu Thân năm 1968 có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta? * Hoạt động 2: (HĐ nhóm 5). - GVHDHS tìm những chi tiết nói lên sự tấn công bất ngờ và đồng loạt của quân dân ta vào dịp tết Mậu Thân 1968. + Bất ngờ: tấn công vào đêm giao thừa, đánh vào các cơ quan đầu não của địch, các thành phố lớn. + Đồng loạt: cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra đồng thời ở nhiều thị xã, thành phố, chi khu quân sự. + Bối cảnh chung của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968. * Hoạt động 3: (HĐ cả lớp). - HS kể lại cuộc chiến đấu của quân giải phóng ở Sứ quán Mĩ tại Sài Gòn? * Hoạt động 4: (HĐ cả lớp). - Gv cho HS tìm hiểu về ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968. - HS thảo luận về thời điểm, cách đánh, tinh thần của quân dân ta, rút ra: + Ta tiến công địch khắp miền Nam, làm cho địch hoang mang lo sợ. + Sự kiện này tạo ra bước ngoặt cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (ta chủ động tiến công vào thành phố, tận sào huyệt của địch). * Tham khảo: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một cuộc tập kích chiến lược, một thắng lợi có ý nghĩa lớn, đánh dấu một giai đoạn mới của cách mạng miền Nam. Thắng lợi đó đã giáng cho địch những đòn bất ngờ, choáng váng; làm cho thế chiến lược của Mĩ bị đảo lộn, làm lung lay ý chí xâm lược của đế quốc Mĩ. Sau chiến dịch Mậu Thân, Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán tại Hội nghị Pa-ri, thay đổi chiến lược, chuyển từ "chiến tranh cục bộ" sang "Việt Nam hoá chiến tranh". ------------------------@&?------------------------ Thứ 3 ngày 16 tháng 03 năm 2021. Tập đọc Tiết 48: CỬA SÔNG I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Hiểu ý nghĩa bài thơ: Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ca ngợi nghĩa tình thuỷ chung, biết nhớ cội nguồn. 2. Kỹ năng: Đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ với giọng thiết tha. Học thuộc lòng 3 - 4 khổ thơ. 3. Thái độ: Thích tìm hiểu khám phá. 4. Năng lực: Năng lực biểu cảm, diễn đạt. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Tranh minh hoạ cảnh cửa sông trong SGK, thêm tranh, ảnh về phong cảnh vùng cửa sông, những ngọn sóng bạc đầu. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: A/ Kiểm tra bài cũ: - HS đọc lại bài: Phong cảnh đền Hùng và trả lời câu hỏi trong SGK. A/ Bài mới: 1/ GV giới thiệu bài: Bài thơ Cửa sông - sáng tác của nhà thơ Quang Huy là một bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp, lời thơ giản dị nhưng giàu ý nghĩa. Qua bài thơ này, nhà thơ Quang Huy muốn nói với các em một điều rất quan trọng. Chúng ta cùng tìm hiểu điều đó. 2/ HDHS luyện đọc và tìm hiểu bài: a) Luyện đọc: (HĐ nhóm 2) - Một HS khá, giỏi đọc toàn bài. - HS quan sát tranh minh hoạ trong SGK. Một HS đọc chú giải từ cửa sông (nơi sông chảy ra biển, chảy vào hồ hay vào một dòng sông khác). - HS tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ. - HS luyện đọc từ khó: then khoá, mênh mông, cần mẫn, nước lợ, nông sâu, tôm rảo, lấp loá ... GV giúp HS hiểu Cần câu uốn cong lưỡi sóng - ngọn sóng uốn cong tưởng như bị cần câu uốn. GV cho HS xem hình ảnh những ngọn sóng. - HS luyện đọc theo cặp. - Một HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài với giọng nhẹ nhàng, tha thiết giàu tình cảm. b) Tìm hiểu bài: (HĐ cả lớp) - HS trao đổi về nội dung các câu hỏi. - Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay? (Để nói về nơi sông chảy ra biển, trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ: là cửa, nhưng không then, khoá/ cũng không khép lại bao giờ. Cách nói đó rất đặc biệt - cửa sông cũng là một cái cửa nhưng khác mọi cái cửa bình thường - không có then, có khoá. Bằng cách đó, tác giả làm người đọc hiểu ngay thế nào là cửa sông, cảm thấy cửa sông rất quen). Biện pháp độc đáo đó gọi là chơi chữ: Tác giả dựa vào cái tên "cửa sông" để chơi chữ. - Theo bài thơ, cửa sông là một địa điểm đặc biệt như thế nào? (Là nơi những dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ; nơi nước ngọt chảy vào biển rộng; nơi biển cả tìm về với đất liền; nơi nước ngọt của những con sông và nước mặn của biển cả hoà lẫn vào nhau tạo thành vùng nước lợ; nơi cá tôm tụ hội; những chiếc thuyền câu lấp loá đêm trăng; nơi những con tàu kéo còi giã từ mặt đất; nơi tiễn đưa người ra khơi ...) - Phép nhân hoá ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói điều gì về "tấm lòng" của cửa sông đối với cội nguồn? ((Những hình ảnh nhân hoá được sử dụng trong khổ thơ: Dù giáp mặt cùng biển rộng, Cửa sông chẳng dứt cội nguồn/ Lá xanh mỗi lần trôi xuống/ Bỗng ... nhớ một vùng núi non ...). Phép nhân hoá giúp tác giả nói được "tấm lòng" của cửa sông không quên cội nguồn)). c/ Đọc diễn cảm và HTL bài thơ. (HĐ cá nhân) - GVHDHS đọc diễn cảm. - HS luyện đọc và thi đọc diễn cảm. 2 khổ thơ 4 & 5. - HS nhẩm học thuộc lòng từng khổ, cả bài thơ. - HS thi đọc thuộc lòng từng khổ, cả bài thơ. 3/ Cũng cố, dặn dò: - HS nhắc lại ý nghĩa của bài thơ. - GV nhận xét tiết học và dặn HTL bài thơ. ------------------------@&?------------------------ Toán Tiết 117: BẢNG ĐƠN VỊ ĐO THỜI GIAN. I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết tên gọi, kí hiệu của các đơn vị đo thời gian đã học và mối quan hệ giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng. Một năm nào đó thuộc thế kỉ nào? Biết đổi đơn vị đo thời gian. 2. Kĩ năng: Biến đổi. 3. Thái độ: Yêu thích khám phá tìm hiểu. 4. Năng lực: Nhận biết, ghi nhớ, tư duy, vận dụng. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Bảng đơn vị đo thời gian III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ôn tập các đơn vị đo thời gian: (HĐ cả lớp) - GV cho HS nhắc lại những đơn vị đo thời gian đã học. - GV cho HS nêu quan hệ giữa một số đơn vị đo thời gian. - Một thế kỉ có bao nhiêu năm? Một năm có bao nhiêu tháng? Một năm có bao nhiêu ngày? - Lưu ý HS năm nhuận có 366 ngày. - GV cho HS biết năm 2000 là năm nhuận vậy năm nhuận tiếp theo là năm nào? - GV cho HS nhận xét đặc điểm của năm nhuận và đi đến kết luận số chỉ năm nhuận chia hết cho 4. - GV cho HS nhớ lại tên các tháng và số ngày của từng tháng. Bằng cách nắm tay. - GV cho HS nhớ và nêu quan hệ của các đơn vị đo thời gian khác: Một ngày có bao nhiêu giờ? Một giờ có bao nhiêu phút? Một phút có bao nhiêu giây? - GV treo bảng tóm tắt. 2/ Ví dụ về đổi đơn vị đo thời gian. (HĐ cả lớp) - Đổi từ năm ra tháng: 5 năm = 12 tháng x 5 = 60 tháng. - Một năm rưỡi = 1,5 năm = 12 tháng x 1,5 = 18 tháng. - Đổi từ giờ ra phút: 3 giờ = 60 phút x 3 = 180 phút. giờ = 60 phút x = 40 phút. 0,5 giờ = 60 phút x 0,5 = 30 phút. 180 60 0 3 - Đổi từ phút ra giờ: 180 phút = 3 giờ Cách làm 216 60 3 36 216 phút = 3 giờ 36 phút. 216 60 3,6 0 360 216 phút = 3,6 giờ 3/ Luyện tập: Bài 1: (HĐ cá nhân) Ôn tập về thế kỉ, nhắc lại các sự kiện lịch sử. - Chú ý: Xe đạp khi mới được phát minh có bánh bằng gỗ, bàn đạp gắn với bánh trước, bánh trước to hơn. - Vệ tinh nhân tạo đầu tiên do người Nga phóng lên vũ trụ. Bài 2: (HĐ nhóm 5) Chú ý: 3 năm rưỡi = 3,5 năm = 12 tháng x 3,5 = 42 tháng. giờ = 60 phút x = phút = 45 phút. Bài 3: (HĐ nhóm 5) GV cho HS tự làm sau đó thống nhất kết quả. * GV kể chuyện vui cho HS về nguyên nhân vì sao tháng 7 và tháng 8 đều có 31 ngày. Theo truyền thuyết, thời cổ La Mã, người La Mã đã chia một năm ra thành 12 tháng, các tháng mang tên khác nhau, đến thời một vị vua trị vì tên là July, ông lấy tên của mình để đặt tên cho tháng 7, ông ta quy định tháng này phải có 31 ngày. Sang triều đại sau, ông vua khác (August) cũng lấy tên mình đặt cho tháng tiếp theo (tháng 8) là August và ông ta cũng đòi tháng này phải có 31 ngày (không kém số ngày của tháng mang tên ông vua trước). Vì thế tháng 7 và tháng 8 đều có 31 ngày. 4/ Cũng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Dặn ôn luyện ở nhà ------------------------@&?------------------------ Thứ 4 ngày 17 tháng 03 năm 2021. Toán Tiết 118. CỘNG SỐ ĐO THỜI GIAN. I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết cách thực hiện phép cộng số đo thời gian. Vận dụng giải các bài toán đơn giản. 2. Kĩ năng: Thực hiện thành thạo phép cộng số đo thời gian. 3. Thái độ: Yêu thích khám phá tìm hiểu. 4. Năng lực: Tư duy, vận dụng. II/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Thực hiện cộng số đo thời gian: * Ví dụ 1: (HĐ cả lớp). GV nêu ví dụ, HS nêu phép tính tương ứng. 3 giờ 15 phút + 2 giờ 35 phút = ? - GV tổ chức cho HS cách đặt tính và tính: 3 giờ 15 phút 2 giờ 35 phút 5 giờ 50 phút + Vậy: 3 giờ 15 phút + 2 giờ 35 phút = 5 giờ 50 phút. * Ví dụ 2: (HĐ cả lớp). GV nêu ví dụ, HS nêu phép tính tương ứng. 22 phút 58 giây phút 23 phút 25 giây 45 phút 83 giây + - GV tổ chức cho HS cách đặt tính và tính: - GV cho HS nhận xét rồi đổi 83 giây = 1 phút 23 giây. 45 phút 83 giây = 46 phút 23 giây. Vậy: 22 phút 58 giây + 23 phút 25 giây = 46 phút 23 giây. - HS rút ra kết luận: Khi cộng các đơn vị đo thời gian cần cộng theo từng loại đơn vị. Nếu lớn hơn 60 thì đổi ra đơn vị lớn hơn liền kề. 2/ Luyện tập: Bài 1: (HĐ cá nhân) HS tự làm bài rồi nêu kết quả. - GVHD HS yếu cách đặt tính và cách đổi đơn vị đo thời gian. Bài 2: (HĐ nhóm 5). Giải: Thời gian Lâm đi từ nhà đến viện Bảo tàng Lịch sử là: 35 phút + 2 giờ 20 phút = 2 giờ 55 phút. Đáp số: 2 giờ 55 phút. 4/ Cũng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Dặn ôn luyện ở nhà. ------------------------@&?------------------------ Tập làm văn Tiết 47: TẢ ĐỒ VẬT KIỂM TRA VIẾT I/ MỤC TIÊU: HS viết được một bài văn tả đồ vật đủ 3 phần, có bố cục rõ ràng, đủ ý, thể hiện được những quan sát riêng; dùng từ, đặt câu đúng; câu văn có hình ảnh, cảm xúc, lời văn tự nhiên. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Một số tranh, ảnh minh hoạ nội dung đề văn: Tranh ảnh đồng hồ báo thức, lọ hoa, gấu bông, búp bê, ... III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu của tiết kiểm tra. 2/ HDHS làm bài: - Một HS đọc 5 đề bài trong SGK. - HS đọc lại dàn ý bài đã lập từ tiết trước. 3/ HS làm bài: 4/ Cũng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Dặn chuẩn bị bài sau: Tập viết đoạn đối thoại. ------------------------@&?------------------------ Thứ 5 ngày 18 tháng 03 năm 2021. Toán Tiết 119: TRỪ SỐ ĐO THỜI GIAN. I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết cách thực hiện phép trừ số đo thời gian. Vận dụng giải các bài toán đơn giản. 2. Kĩ năng: Thực hiện thành thạo phép trừ số đo thời gian. 3. Thái độ: Yêu thích khám phá tìm hiểu. 4. Năng lực: Tư duy, vận dụng. II/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Thực hiện phép trừ số đo thời gian: * Ví dụ 1: (HĐ cả lớp). GV nêu ví dụ, HS nêu phép tính tương ứng. 15 giờ 55 phút - 13 giờ 10 phút = ? - GV tổ chức cho HS cách đặt tính và tính: 15 giờ 55 phút 13 giờ 10 phút 2 giờ 45 phút - Vậy: 15 giờ 55 phút - 13 giờ 10 phút = 2 giờ 45 phút. * Ví dụ 2: (HĐ cả lớp). GV nêu ví dụ, HS nêu phép tính tương ứng. 3 phút 20 giây phút 2 phút 45 giây ? phút ? giây - - GV tổ chức cho HS cách đặt tính và tính: - GV cho HS nhận xét 20 giây không trừ được cho 45 giây, vì vậy cần lấy 1 phút đổi ra giây. Ta có: 3 phút 20 giây = 2 phút 80 giây. 2 phút 80 giây phút 2 phút 45 giây 0 phút 35 giây - Vậy: 3 phút 20 giây - 2 phút 45 giây = 35 giây. - HS rút ra kết luận: Khi trừ các đơn vị đo thời gian cần trừ theo từng loại đơn vị. Nếu không trừ được thì ta mượn và chuyển đổi 1 đơn vị hàng lớn sang đơn vị nhỏ hơn liền kề. 2/ Luyện tập: Bài 1: (HĐ cá nhân) HS tự làm bài rồi nêu kết quả. Bài 2: (HĐ nhóm 5) HS làm bài và lên bảng làm, chú ý cách đổi đơn vị đo thời gian. Bài 3: (HĐ nhóm 5) HS làm bài và giải trên bảng. (1 giờ 30 phút) 4/ Cũng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Dặn ôn luyện ở nhà. ------------------------@&?------------------------ Luyện từ và câu Tiết 47: LIÊN KẾT CÁC CÂU TRONG BÀI BẰNG CÁCH LẶP TỪ NGỮ. I/ MỤC TIÊU: 1. Hiểu và nhận biết được những từ ngữ lặp dùng để liên kết câu, hiểu được tác dụng của việc lặp từ ngữ. 2. Biết sử dụng cách lặp từ ngữ để liên kết câu. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - VBT Tiếng Việt 5 Tập 2. - Bảng phụ thể hiện nội dung BT 1, 2. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: A/ Kiểm tra bài cũ: - HS trình bày miệng các BT1, 2 tiết LTVC Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng. A/ Bài mới: 1/ GV giới thiệu bài: - GV nêu mục tiêu bài học. 2/ Phần nhận xét: Bài tập 1: (HĐ nhóm 5) - HS đọc toàn bộ nội dung BT, cả lớp theo dõi SGK. - HS thảo luận. HS nêu, GV nhận xét, bổ sung. - Gợi ý: Trong câu in nghiêng - Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa - từ đền lặp lại từ đền ở câu trước. Bài tập 2: (HĐ cá nhân) - HS đọc yêu cầu BT. Thử thay thế từ đền ở câu thứ 2 bằng một trong các từ nhà, chùa, trường, lớp và nhận xét kết quả thay thế. - HS đọc câu văn đã thay thế. Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước nhà (chùa, trường, lớp), những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa. - HS phát biểu, GV chốt lại ý đúng: Nếu thay thế từ đền ở câu thứ hai bằng một trong các từ nhà, chùa, trường, lớp thì nội dung hai câu không còn ăn nhập gì với nhau vì mỗi câu nói đến một sự vật khác nhau: Câu 1 nói về đền Thượng còn câu 2 lại nói về ngôi nhà, ngôi chùa hoặc trường, lớp. Bài tập 3: (HĐ cá nhân) - HS đọc yêu câu BT, tự làm và nêu, GV kết luận: - Hai câu cùng nói về một đối tượng (ngôi đền)
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_khoi_5_tuan_25_nam_hoc_2020_2021_moi.docx