Giáo án Khoa học Lớp 5 - Chương trình toàn năm học
TIẾT 1: SỰ SINH SẢN
I. MỤC TIÊU: Giúp HS:
-Nhận biết mọi người đều do bố mẹ sinh ra và có một số đặc điểm giống với bố mẹ của mình.
-Nêu ý nghĩa của sự sinh sản.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
GV chuẩn bị các phiếu phục vụ trò chơi HĐ1
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
1.KTBC: Không có
2.BÀI MỚI: GV giới thiệu bài “Sự sinh sản”
*Hoạt động 1: Trò chơi “Bé là con ai?”
- GV phát cho từng cặp HS một tờ giấy có vẽ hình một em bé hoặc bố, mẹ của em bé (có những nét giống nhau để dễ nhận ra bố con hoặc mẹ con)
- GV hướng dẫn cách chơi: Nếu ai nhận được phiếu có hình em bé sẽ phải đi tìm bố hoặc mẹ của em bé đó và ngược lại, hết thời gian quy định ai chưa tìm được là thua.
- Kết thúc trò chơi, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Tại sao ta tìm được bố, mẹ của em bé?
+ Qua trò chơi rút ra được điều gì?
GV kết luận: Mọi trẻ em đều do bố mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống với bố mẹ của mình
*Hoạt động 2: Nêu ý nghĩa của sự sinh sản
-HS quan sát hình 1, 2, 3 trang 4, 5 đọc lời thoại các nhân vật.
-HS liên hệ gia đình để nêu được trong gia đình mình hiện tại, để nêu được trong gia đình đầu tiên có những ai, sau đó có những ai
-HS trình bày kết quả trước lớp, GV hỏi:
+Nêu ý nghĩa của sự sinh sản đối với mỗi gia đình, dòng họ.
+Điều gì có thể xảy ra nếu con người không có khả năng sinh sản?
-GV kết luận: Nhờ có sinh sản mà các thế hệ trong mỗi gia đình dòng họ được duy trì kế tiếp nhau.
TIẾT 1: SỰ SINH SẢN I. MỤC TIÊU: Giúp HS: -Nhận biết mọi người đều do bố mẹ sinh ra và có một số đặc điểm giống với bố mẹ của mình. -Nêu ý nghĩa của sự sinh sản. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: GV chuẩn bị các phiếu phục vụ trò chơi HĐ1 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: 1.KTBC: Không có 2.BÀI MỚI: GV giới thiệu bài “Sự sinh sản” *Hoạt động 1: Trò chơi “Bé là con ai?” - GV phát cho từng cặp HS một tờ giấy có vẽ hình một em bé hoặc bố, mẹ của em bé (có những nét giống nhau để dễ nhận ra bố con hoặc mẹ con) - GV hướng dẫn cách chơi: Nếu ai nhận được phiếu có hình em bé sẽ phải đi tìm bố hoặc mẹ của em bé đó và ngược lại, hết thời gian quy định ai chưa tìm được là thua. - Kết thúc trò chơi, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Tại sao ta tìm được bố, mẹ của em bé? + Qua trò chơi rút ra được điều gì? GV kết luận: Mọi trẻ em đều do bố mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống với bố mẹ của mình *Hoạt động 2: Nêu ý nghĩa của sự sinh sản -HS quan sát hình 1, 2, 3 trang 4, 5 đọc lời thoại các nhân vật. -HS liên hệ gia đình để nêu được trong gia đình mình hiện tại, để nêu được trong gia đình đầu tiên có những ai, sau đó có những ai -HS trình bày kết quả trước lớp, GV hỏi: +Nêu ý nghĩa của sự sinh sản đối với mỗi gia đình, dòng họ. +Điều gì có thể xảy ra nếu con người không có khả năng sinh sản? -GV kết luận: Nhờ có sinh sản mà các thế hệ trong mỗi gia đình dòng họ được duy trì kế tiếp nhau. 3-CỦNG CỐ, DẶN DÒ: - Gọi HS nêu lại ý nghĩa của sự sinh sản. - Chuẩn bị bài: “Nam hay nữ” TIẾT 2: NAM HAY NỮ I. MỤC TIÊU: Giúp HS: -Nhận ra sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm xã hội về nam, nữ. -Phân biệt các đặc điểm về mặt sinh học và xã hội giữa nam và nữ. -Có ý thức tôn trọng các bạn cùng giới, khác giới, không phân biệt bạn nam, bạn nữ II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: GV: Phiếu học tập III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: 1. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu ý nghĩa của sự sinh sản. 2. Bài mới: Giới thiệu: Nam hay nữ *Hoạt động 1: Thảo luận Xác định sự khác nhau giữa nam và nữ về mặt sinh học: -Thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi 1, 2, 3 trang 6 SGK -Đại diện trình bày kết quả -GV kết luận: Ngoài những đặc điểm chung, giữa nam và nữ có sự khác biệt, trong đó có sự khác nhau cơ bản về cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục. Khi còn nhỏ, bé trai và bé gái chưa có sự khác biệt rõ rệt về ngoại hình ngoài cấu tạo của cơ quan sinh dục. Đến một độ tuổi nhất định, cơ quan sinh dục mới phát triển và làm cho cơ thể nữ và nam có nhiều điểm khác biệt về mặt sinh học. -Gọi HS nêu lại một số điểm khác biệt giữa nam và nữ. *Hoạt động 2: Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng” Giúp HS phân biệt được các đặc điểm về sinh học và xã hội giữa nam và nữ Bước 1: GV phát phiếu, hướng dẫn cách chơi: Thi xếp các tấm phiếu vào bảng sau: Nam Cả nam và nữ Nữ Bước 2: Các nhóm thảo luận, giải thích. Đại diện trình bày. Cả lớp nhận xét đánh giá, tuyên dương nhóm thắng cuộc. GV chốt lại kiến thức: -Nam: Có râu, cơ quan sinh dục tạo ra tinh trùng -Nữ: Cơ quan sinh dục tạo ra trứng, mang thai, cho con bú .. 3. Củng cố: GV đặt câu hỏi, HS trả lời miệng: Nêu một số điểm khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. 4. Nhận xét - dặn dò: Chuẩn bị: Nam hay nữ (tiếp theo) TIẾT 3: NAM HAY NỮ (tiếp) I. MỤC TIÊU: Giúp HS: - Nhận ra sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm xã hội về nam, nữ. - Phân biệt các đặc điểm về mặt sinh học và xã hội giữa nam và nữ. - Có ý thức tôn trọng các bạn cùng giới, khác giới, không phân biệt bạn nam, bạn nữ II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: GV: Phiếu học tập III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: 1. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu ý nghĩa của sự sinh sản. 2. Bài mới: GV giới thiệu “Nam hay nữ” (tiếp theo) *Hoạt động 1: Thảo luận “Một số quan niệm xã hội về nam và nữ” - Giúp HS nhận ra một số quan niệm xã hội về nam và nữ và sự cần thiết phải thay đổi quan niệm này - Có ý thực tôn trọng bạn cùng giới và khác giới, không còn phân biệt bạn nam, bạn nữ. Bước 1: Thảo luận nhóm GV phân công mỗi nhóm thảo luận 2 câu hỏi: 1/ Bạn tán thành hay không tán thành với những ý sau? Giải thích? a) Công việc nội trợ là của phụ nữ. b) Đàn ông là người kiếm tiền nuôi cả gia đình. c) Con trái nên học nữ công gia chánh, con trai nên học kỹ thuật. 2/ Trong gia đình, những yêu cầu hay cư xử của cha mẹ với con trai và con gái có khác nhau không và khác nhau như thế nào? Như vậy có hợp lý không? 3/ Liên hệ trong lớp mình có sự phân biệt đối xử giữa HS nam và HS nữ không? Như vậy có hợp lý không? 4/ Tại sao không nên phân biệt giữa nam và nữ Bước 2: Từng nhóm báo cáo kết quả. GV kết luận: Quan niệm xã hội về nam, nữ có thể thay đổi. Mỗi HS đều có thể góp phần tạo nên sự thay đổi này bằng cách tỏ suy nghĩ và thể hiện hành động ngay từ trong gia đình, trong lớp học. 3. Củng cố: Em biết gì về quan niệm xã hội về nam và nữ? 4. Nhận xét, dặn dò: Chuẩn bị: Cơ thể chúng ta đựơc hình thành như thế nào? Tiết 4: CƠ THỂ CHÚNG TA ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHƯ THẾ NÀO? I. MỤC TIÊU: Giúp HS: - Biết cơ thể người được hình thành từ sự kết hợp giữa tinh trùng của bố và trứng của mẹ - Phân biệt một vài giai đoạn phát triển của thai nhi II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Hình trang 10, 11/SGK III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Kiểm tra bài cũ: Nam hay nữ? - Hãy nêu một số quan niệm về nam, nữ? - Theo em, em tán thành quan niệm nào, vì sao? 2/ Bài mới: GV giới thiệu: Cơ thể của chúng ta được hình thành như thế nào? *Hoạt động 1 : (Giảng giải) Nhận biết một số từ khoa học: thụ tinh, hợp tử, phôi, bào thai. @ GV hỏi : -Cơ quan nào trong cơ thể quyết định giới tính của mỗi người? -Cơ quan sinh dục nam có khả năng gì? -Cơ quan sinh dục nữ có khả năng gì? @ GV giảng: Cơ thể con người được hình thành từ một tế bào trứng của mẹ kết hợp với tinh trùng của bố. Quá trình trứng kết hợp tinh trùng được gọi là sự thụ tinh; trứng đã thụ tinh gọi là hợp tử; hợp tử phát triển thành phôi rồi thành bào thai, sau khoảng 9 tháng ở trong bụng mẹ, em bé sẽ được sinh ra. *Hoạt động 2 : HS làm việc với SGK Hình thành biểu tượng về sự thụ tinh và sự phát triển của thai nhi @HS quan sát H1a, b, c, xem mỗi chú thích phù hợp với hình nào. Gọi HS trình bày. @GV chốt ý: -H1a: Các tinh trùng gặp trứng -H1b: Một tinh trùng đã chui được vào trong trứng -H1c: Trứng và tinh trùng đã kết hợp nhau, tạo thành hợp tử. @HS quan sát hình 3, 4, 5 (tương tự) -H2:Thai khoảng 9 tháng, đã thành mmột cơ thể hoàn chỉnh. -H3:Thai được 8 tuần, đã có hình dạng của đầu, mình, tay, chân nhưng chưa hoàn thiện. -H4:Thai được 3 tháng đã có hình dạng của đầu, mình, tay, chân hoàn thiện hơn. -H5:Thai được 5 tuần, có đuôi, đã có hình thù của đầu,mình, tay, chân nhưng chưa rõ ràng. 3/ Củng cố: -Cơ thể con người được hình thành như thế nào? -Thế nào gọi là sự thụ tinh? 4/ Nhận xét, dặn dò: Chuẩn bị: Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khoẻ? Tiết 5: CẦN LÀM GÌ ĐỂ CẢ MẸ VÀ EM BÉ ĐỀU KHOẺ I. MỤC TIÊU: Giúp HS: -Nêu những việc nên và không nên làm để chăm sóc phụ nữ mang thai. -Xác định nhiệm vụ của người chồng và các thành viên khác trong gia đình là phải chăm sóc, giúp đỡ phụ nữ có thai -Có ý thức giúp đỡ phụ nữ có thai. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Kiểm tra: Cơ thể của chúng ta được hình thành như thế nào? -Cơ thể con người được hình thành như thế nào? -Em hiểu hợp tử là gì? 2/ Bài mới: GV giới thiệu: Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khoẻ? *Hoạt động 1 : HS làm việc với SGK Nêu được những việc nên và không nên làm đố với phụ nữ có thai để đảm bảo mẹ và thai nhi khoẻ -HS làm việc theo cặp: Quan sát hình 1, 2, 3, 4/12 để trả lới: Phụ nữ có thai nên và không nên làm gì? Tại sao? -HS trình bày kết quả, GV kết luận: @Phụ nữ có thai cần: Aên uống đủ chất, đủ lượng, không dùng các chất kích thích, nghỉ ngơi nhiều hơn, tinh thần thoải mái, tránh lao động nặng, tránh tiếp xúc với các chất độc hoá học, đi khám thai định kỳ 3 tháng 1 lần, tiêm vắc-xin phòng bệnh và uống thuốc khi cần theo hướng dẫn của bác sĩ *Hoạt động 2 : Thảo luận cả lớp. Xác định nhiệm vụ của người chồng và các thành viên khác trong gia đình là phải chăm sóc, giúp đỡ phụ nữ có thai @HS quan sát H5, 6, 7/13 nêu nội dung từng hình. @Mọi người trong gia đình cần làm gì để thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đối với phụ nữ có thai? GV kết luận: - Chuẩn bị cho em bé chào đời là trách nhiệm của mọi người trong gia đình, đặc biệt là bố. - Chăm sóc sức khoẻ của người mẹ trước khi có thai và trong thời kỳ mang thai sẽ giúp cho thai nhi khoẻ mạnh, sinh trưởng và phát triển tốt, đồng thời mẹ cũng được khoẻ mạnh, giảm nguy cơ khi sinh con. *Hoạt động 3 : HS có ý thức giúp đỡ phụ nữ có thai (Đóng vai) @Thảo luận cả lớp: Khi gặp phụ nữ có thai xách nặng hoặc đi trên ô tô mà không có chỗ ngồi, bạn có thể làm gì để giúp đỡ? HS trình bày, các nhóm khác nhận xét bổ sung. 3/ Củng cố: Phụ nữ có thai nên làm gì và không nên làm gì? 4/ Nhận xét- dặn dò: Chuẩn bị: Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì. Tiết 6: TỪ LÚC MỚI SINH ĐẾN TUỔI DẬY THÌ I. MỤC TIÊU: Giúp HS: -Nêu một số đặc điểm chung của trẻ em ở từng giai đoạn: dưới 3 tuổi, từ 3-6 tuổi, từ 6-10 tuổi. -Nêu đặc điểm và tầm quan trọng của tuổi dậy thì đối với cuộc đời của mỗi con người. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Aûnh trẻ em ở các lứa tuổi III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Kiểm tra: -Phụ nữ có thai cần ăn uống như thế nào? -Phụ nữ có thai không nên làm gì? 2/ Bài mới: GV giới thiệu: Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì *Hoạt động 1 : Thảo luận cả lớp Nêu được tuổi và đặc điểm của em bé trong hình: HS quan sát các ảnh đã sưu tầm, nêu: Em bé trong hình khoảng mấy tuổi, đã biết làm gì? GV gọi HS trình bày, cả lớp nhận xét bổ sung, GV klết luận theo nội dung từng hình. *Hoạt động 2: Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng” HS nêu được một số đặc điểm chung của trẻ em ở từng giai đoạn dưới 3 tuổi, 3-6 tuổi, 6-10 tuổi -GV chia nhóm (tổ) -GV phổ biến cách chơi: Mỗi cá nhân đều đọc các thông tin, xem từng nội dung ứng với lứa tuổi nào, viết đáp án vào bảng, nhóm nào xong đưa tay báo hiệu , GV mới yêu cầu HS giơ đáp án. Nhóm nào xong trước là thắng cuộc. -HS thực hiện theo hướng dẫn, trình bày kết quả -GV hướng dẫn các nhóm khác nhận xét, theo đáp án: 1b, 2a, 3c. -Tuyên dương nhóm thắng cuộc. *Hoạt động 3: Thực hành HS nêu được đặc điểm và tầm quan trọng của tuổi dậy thì đối với cuộc đời của mỗi con người -Cá nhân đọc thông tin SGK, trả lới: Tại sao tuổi dậy thì có tầm quan trọng đặc biệt đối với cuộc đời của mỗi người? -HS trình bày, HS khác nhận xét bổ sung. -GV kết luận: Tuổi dậy thì có tầm đặc biệt quan trọng đối với mỗi con người, vì đây là thời kỳ cơ thể có nhiều thay đổi nhất. Cụ thể là: +Cơ thể phát triển nhanh cả chiều cao và cân nặng. -Cơ quan sinh dục bắt đầu phát triển, con gái xuất hiện kinh nguyệt, con trai có hiện tượng xuất tinh -Biến đổi về tình cảm, suy nghĩ và mối quan hệ xã hội. 3/ Củng cố: Mỗi nhóm chọn 1 hình đã chuẩn bị để trình bày về độ tuổi và những việc đã biết làm của các em trong lứa tuổi đó. 4/ Nhận xét, dặn dò: Chuẩn bị: Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già Tiết 7: TỪ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN ĐẾN TUỔI GIÀ I. MỤC TIÊU: Giúp HS: -Nêu được các giai đoạn phát triển của con người từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì. -Nêu được một số thay đổi về sinh học và mối quan hệ xã hội ở độ tuổi dậy thì. -Xác định bản thân học sinh đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Sưu tầm ảnh của người lớn ở các lứa tuổi khác nhau và làm các nghề khác nhau III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1.Kiểm tra: -Hãy nêu đặc điểm chung của trẻ em dưới 3 tuổi? -Tầm quan trọng của tuổi dậy thì? 2. Bài mới: GV giới thiệu: Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già. *Hoạt động 1 : Hoạt động nhóm đôi. @Nêu được đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già. @GV yêu cầu HS đọc các thông tin trang 16-17/SGK, thảo luận về đặc điểm nổi bật của từng giai đoạn lứa tuổi: -Tuổi vị thành niên: Đặc điểm nổi bật là : -Tuổi trưởng thành: -Tuổi già: . @Đại diện nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung. @GV kết luận: -Tuổi vị thành niên: Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Ở tuổi này có sự phát triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần và mối quan hệ với bạn bè, xã hội. -Tuổi trưởng thành: Tuổi trưởng thành được đánh dấu bằng sự phát triển cả về mặt sinh học và xã hội -Tuổi già: Ở tuổi này cơ thể dần suy yếu, chức năng hoạt động của các cơ quan giảm dần. Tuy nhiên những người cao tuổi có thể kéo dài tuổi thọ bằng sự rèn luyện thân thể, sống điều độ và tham gia các hoạt động xã hội. (GV lưu ý HS: * Tuổi vị thành niên là từ 10 đến 19 tuổi ở VN, Luật Hôn nhân và Gia đình cho phép nữ từ 18 tuổi trở lên được kết hôn, nhưng theoTổ chức Y tế Thế giới (WHO), tuổi vị thành niên là từ 10 đến 19 tuổi. +Giai đoạn đầu (10 -13 tuổi): Bắt đầu dậy thì, cơ thể phát triển nhanh, bận tâm, lo lắng về sự thay đổi của cơ thể, những cố gắng ban đầu trong việc độc lập với cha mẹ. +Giai đoạn giữa (14-16 tuổi):Thích thú những quyền lực tri thức mới, thích hành vi mang tính rủi ro, coi trọng các bạn đồng trang lứa +Giai đoạn cuối (17-19 tuổi): Cơ thể phát triển định hình, chuyển từ các quan hệ nhóm sang quan hệ cá nhân, phát triển các cơ quan hệ người lớn *Tuổi già: Tổ chức Y tế thế giới chia tuổi già như sau: +Người cao tuổi: 60-74 tuổi +Người già: 75-90 tuổi +Người giàsống lâu: trên 90 tuổi ) *Hoạt động 2 : Hoạt động nhóm Củng cố hiểu biết về tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già. Xác định bản thân đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời? -HS các nhóm dùng những ảnh đã sưu tầm, xác định người trong ảnh đang ở giai đoạn nào của cuộc đời và nêu đặc điểm của giai đoạn đó; bạn đang ở giai đoạn nào của cuộc đời? Biết đựơc ta đang ở giai đoạn nào có lợi gì? -Trình bày kết quả. -GV kết luận: +Tuổi các em đang ở giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên (hay ở vào tuổi dậy thì) +Biết được như thế sẽ giúp chúng ta hình dung được sự phát triển của cơ thể về thể chất lẫn tinh thần và mối quan hệ xã hội sẽ diễn ra như thế nào. Từ đó chúng ta sẵn sàng đón nhận mà không sợ hãi, bối rối, đồng thời có thể tránh được nhược điểm hoặc sai lầm có thể xảy ra đối với môi trường vào lứa tuổi của mình. 3/Củng cố: Vài HS đọc lại nội dung ghi nhớ. 4/Nhận xét, dặn dò: Chuẩn bị: Vệ sinh tuổi dậy thì. TIẾT 8 : VỆ SINH Ở TUỔI DẬY THÌ I. MỤC TIÊU: Giúp HS: - Nêu những việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ ở tuổi dậy thì. - Thực hiện vệ sinh cá nhân ở tuổi dậy thì. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: HS: Các phiếu ghi một số thông tin về những việc nên làm để bảo vệ sức khoẻ ở tuổi dậy thì. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1.KTBC: - Nêu một số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già. - Bản thân em đang ở giai đoạn nào của cuộc đời? 2. BÀI MỚI: Giới thiệu bài “Vệ sinh ở tuổi dậy thì” *Hoạt động 1 : Nêu những việc nên làm để giữ vệ sinh cơ thể ở tuổi dậy thì. GV: Ở tuổi dậy thì, các tuyến mồ hôi và tuyến dầu ở da hoạt động mạnh. (Mồ hôi gây ra mùi hôi , tuyến dầu gây ra chất mỡ nhờn thuận lợi cho vi khuẩn phát triển tạo thành mụn ) Cần làm gì để giữ cho cơ thể luôn sạch sẽ, tránh mụn ? HS nêu ý kiến. GV tóm lại: Tất cả những việc làm trên là cần thiết để giữ vệ sinh cơ thể nói chung. Nhưng ở tuổi dậy thì, cơ quan sinh dục mới bắt đầu phát triển vì vậy cần phải biết giữ gìn vệ sinh cơ quan sinh dục. *Hoạt động 2: Chia lớp thành 2 nhóm nam, nữ , phát mỗi nhóm 1 phiếu “VS cơ quan sinh dục nam” “VS cơ quan sinh dục nữ” (Như SGV) cho HS thảo luận, sau đó trình bày ý kiến. GV kết luận theo đáp án: - Phiếu 1: 1-b; 2-a, b, d 3-b, d - Phiếu 2: 1-b, c 2-a, b, d 3-a 4-a *Hoạt động 3: HS quan sát tranh, thảo luận: - Chỉ và nêu nội dung từng hình. - Chúng ta nên làm gì và không nên làm gì để bảo vệ sức khoẻ về thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì? * Đại diện nhóm trình bày, HS nhận xét góp ý. * GV kết luận: Tuổi dậy thì, chúng ta cần ăn uống đủ chất, tăng cường luyện tập thân thể, giải trí lành mạnh, tuyệt đối không sử dụng các chất gây nghiện, không xem phim ảnh hoặc sách báo không lành mạnh. * GV cùng HS hệ thống lại kiến thức. 3-CỦNG CỐ : - Nêu lại những việc nên làm. - Những việc không nên làm 4. NHẬN XÉT- DẶN DÒ: GV nhận xét tiết học, dặn chuẩn bị bài “Thực hành nói không với các chất gây nghiện” Tiết 9 : THỰC HÀNH NÓI “KHÔNG” ĐỐI VỚI CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN I. MỤC TIÊU: -Nêu được một số tác hại của ma túy, thuốc lá, rượu bia. -Từ chối sử dụng thuốc lá, rượu bia, ma túy. -Xử lý thông tin về tác hại của của rượu, bia, thuốc lá, ma túy, trình bày những thông tin đó. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: -Thông tin và hình trang 20-23/SGK -Tranh sưu tầm và thông tin về tác hại của các chất gây nghiện. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1.KTBC: -Nêu những việc nên làm để giữ vệ sinh cơ thể ở tuổi dậy thì. -Cần tránh những gì để giữ vệ sinh cơ thể tuổi dậy thì? 2. BÀI MỚI: Thực hành : Nói “Không” đối với các chất gây nghiện. *Hoạt động 1 : Thực hành và xử lý thông tin. Yêu cầu: Lập được bảng tác hại của rượu, bia, thuốc lá, ma túy. -Cá nhân đọc thông tin trong SGK và hoàn thành bảng sau: Tác hại của thuốc lá Tác hại của rượu, bia Tác hại của ma túy Đối với người sử dụng Đối với người xung quanh -Gọi một số học sinh trình bày, học sinh khác bổ sung. -GV kết luận: Rượu, bia, thuốc lá, ma túy đều là những chất gây nghiện. Riêng ma túy là những chất gây nghiện bị Nhà nước cấm. Vì vậy, sử dụng, buôn bán, vận chuyển ma túy đều là những việc làm vi phạm pháp luật. Các chất gây nghiện đều gây hại cho sức khỏe của người sử dụng và những người xung quanh, làm tiêu hao tiền, của bản thân, gia đình, làm mất trật tự an toàn xã hội. *Hoạt động 2 : Bốc thăm, trả lời câu hỏi. Củng cố hiểu biết về tác hại của thuốc lá, rượu bia, ma tuý. Đại diện từng nhóm bốc thăm trả lời lần lượt các câu hỏi: -Khói thuốc lá có thể gây ra những bệnh nào ? Khói thuốc lá gây hại cho người hút như thế nào? -Hút thuốc lá ảnh hưởng đến người xung quanh như thế nào ? -Rượu bia là những chất gì ? Rượu bia có thể gây ra bệnh gì ? -Rượu bia có thể ảnh hưởng nhân cách người nghiện như thế nào ? -Người nghiện rượu bia có thể ảnh hưởng đến người xung quanh như thế nào ? -Ma tuý có tác hại gì ? 3. CỦNG CỐ : HS nêu lại nội dung ghi nhớ trang 21/SGK 4. NHẬN XÉT- DẶN DÒ: GV nhận xét tiết học, dặn chuẩn bị bài “Thực hành nói không với các chất gây nghiện” (Tiếp) Tiết 10 : THỰC HÀNH NÓI “KHÔNG” ĐỐI VỚI CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN (Tiếp) I. MỤC TIÊU: - HS tiếp tục nêu một số tác hại của ma túy, thuốc lá, rượu bia. - Từ chối sử dụng thuốc lá, rượu bia, ma túy. - Xử lý thông tin về tác hại của của rượu, bia, thuốc lá, ma túy, trình bày những thông tin đó. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: - Thông tin và hình trang 20-23/SGK - Tranh sưu tầm và thông tin về tác hại của các chất gây nghiện. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1.KTBC: - Nêu tác hại của rượu, bia ? - Nêu tác hại của ma tuý ? 2. BÀI MỚI: Thực hành : Nói “Không” dối với các chất gây nghiện (Tiếp) *Hoạt động 1 : Thực hành kỹ năng : Nói “Không” đối với các chất gây nghiện *Trò chơi “Chiếc ghế nguy hiểm” GV dùng chiếc ghế hướng dẫn HS cách chơi: Đây là chiếc ghế nguy hiểm vì nó bị nhiễm điện cao thế, ai chạm vào sẽ bị điện giật chết. Ai tiếp xúc với người chạm vào ghế cũng bị chết vì điện giật. Chiếc ghế được đặt ở giữa cửa, khi đi từ ngoài vào hãy cố gắng đừng chạm vào ghế. Tình hình có thể xảy ra là các em đi đầu rất thận trọng, nhưng có em cố ý đẩy bạn ngã vào ghế, vài em đi sau cảnh giác né tránh được để không chạm vào người đã bị ngã vào ghế. *GV nêu câu hỏi, HS thảo luận: -Em cảm thấy thế nào khi đi qua chiếc ghế? -Tại sao khi đi qua chiếc ghế, một số bạn đã đi chậm lại và thận trọng để không chạm vào ghế ? -Tại sao có người biết chiếc ghế rất nguy hiểm mà vẫn đẩy bạn làm cho bạn chạm vào ghế ? -Tại sao khi bị xô đẩy, có bạn cố gắng tránh để không ngã vào ghế ? -Tại sao có người thử chạm tay mình vào ghế ? GV kết luận: -Trò chơi lý giải được tại sao có người biết chắc là nếu họ thực hiện một hành vi nào đó có thể gây nguy hiểm cho bản thân hoặc cho người khác mà họ vẫn làm, thậm chí chỉ vì tò mò xem nó nguy hiểm ra sao. Điều đó cũng tương tự như việc thử và sử dụng thuốc lá, rượu, bia, ma tuý. -Ngoài ra, trò chơi còn giúp chúng ta thấy rằng số người thử như trên là rất ít, đa số đều thận trọng và muốn tránh xa nguy hiểm. *Hoạt động 2: Thảo luận HS biết thực hiện kỹ năng từ chối, không sử dụng các chất gây nghiện. -HS thảo luận theo nhóm đôi: Khi chúng ta từ chối ai đó một điều gì (ví dụ từ chối bạn rủ thử hút thuốc lá), các em sẽ nói gì ? -GV kết luận: Các bước từ chối: + Hãy nói rõ rằng bạn không muốn làm việc đó. + Nếu người kia vẫn rủ rê, hãy giải thích các lý do khiến bạn quyết định như vậy. + Nếu người kia cố tình lôi kéo, hãy tìm cách bỏ đi khỏi nơi đó. 3. CỦNG CỐ : HS đọc lại nội dung ghi nhớ trang 23/SGK 4. NHẬN XÉT- DẶN DÒ: Chuẩn bị bài “Dùng thuốc an toàn” Tiết 11 : DÙNG THUỐC AN TOÀN I. MỤC TIÊU: -Nhận thức được sự cần thiết phải dùng thuốc an toàn. -Nêu những điểm cần chú ý khi dùng thuốc và khi mua thuốc. -Nêu tác hại của việc dùng không đúng thuốc, không đúng cách, không đúng liều lượng. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: -Sưu tầm một số vỏ đựng và bản hướng dẫn sử dụng thuốc. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1.KTBC: - Hút thuốc lá có hại gì ? -Uống rượu, bia có hại gì ? -Ma tuý là chất gì ? Sử dụng ma tuý có hại ra sao ? -Mỗi người cần làm gì đối với ma tuý, rượu, bia, thuốc lá ? 2. BÀI MỚI: Dùng thuốc an toàn *Hoạt động 1 : Mở đầu: Thảo luận (nhóm đôi) Khai thác vốn hiểu biết của học sinh về tên một số thuốc và trường hợp cần sử dụng thuốc đó. Bước 1: Từng cặp HS hỏi và trả lời “Bạn đã dùng thuốc bao giờ chưa, dùng trong trường hợp nào? Bước 2: HS trình bày, HS khác nhận xét, bổ sung. GV giảng: Khi bị bệnh, chúng ta cần dùng thuốc để chữa trị. Tuy nhiên dùng thuốc không đúng có thể làm bệnh nặng hơn, thậm chí có thể gây chết người. Bài học hôm nay giúp chúng ta biết cách dùng thuốc an toàn. *Hoạt động 2 : Thực hành (cá nhân) HS làm bài tập trang 24/SGK, nêu kết quả. GV kết luận: -Đáp án đúng là 1d, 2c, 3a, 4b. -Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết, dùng đúng thuốc, đúng cách và đúng liều lượng, cần dùng theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là thuốc kháng sinh. -Khi mua thuốc cần đọc kỹ thông tin trên vỏ đụng và bản hướng dẫn để biết hạn sử dụng, nơi sản xuất, tác dụng và cách dùng thuốc. GV gọi vài HS đọc bản hướng dẫn đã sưu tầm. *Hoạt động 3 : Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”. Giúp HS biết cách sử dụng thuốc và biết cách tận dụng giá trị dinh dưỡng của thức ăn để phòng tránh bệnh tật. -GV đọc lần lượt từng câu hỏi trang 25/SGK, các em chọn ghi vào bảng con kết quả đúng. -GV kết luận: Câu 1: c, a, b ; câu 2: c, b, a. 3. CỦNG CỐ : GV gọi học sinh lần lượt trả lời lại 4 câu hỏi trong SGK/24. 4. NHẬN XÉT- DẶN DÒ: -Nói với bố mẹ, người thân về những điều vừa học. -Chuẩn bị: Phòng bệnh sốt rét. TIẾT 12 : PHÒNG BỆNH SỐT RÉT I. MỤC TIÊU: Giúp HS: - Biết nguyên nhân và cách phòng bệnh sốt rét. - Nêu được dấu hiệu và tác hại của bệnh sốt rét. - Biết được những việc nên làm để phòng bệnh sốt rét. - Có ý thức bảo vệ mình và những người trong gia đình phòng bệnh sốt rét. Tuyên truyền, vận động mọi người cùng thực hiện ngăn chặn và tiêu diệt muỗi để phòng tránh sốt rét. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: - HS chuẩn bị dụng cụ đóng kịch về phòng bệnh sốt rét - Bảng phụ III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: 1. KIỂM TRA: Gọi 3 HS lên bảng trả lời các câu hỏi nội dung bài trước. + Thế nào là dùng thuốc an toàn? + Khi mua thuốc chúng ta cần chú ý điều gì? + Để cung cấp vitamin cho cơ thể chúng ta cần chú ý điều gì? 2. BÀI MỚI * Giới thiệu: Bệnh sốt rét thường xuất hiện ở vùng nào? Bệnh sốt rét có những dấu hiệu như thế nào? Chúng ta cần phải làm gì để phòng bệnh sốt rét? Các em cùng học bài “Phòng bệnh sốt rét”. * Hoạt động 1 : Một số kiến thức cơ bản về bệnh sốt rét Mục tiêu: HS hiểu biết được một số kiến thức cơ bản về bệnh sốt rét Tiến hành: - HS 8 nhóm đã chuẩn bị đóng kịch về bệnh sốt rét, GV tổ chức cho các em bốc thăm để chọn 1 nhóm thể hiện nội dung bệnh rốt rét, các nhóm khác quan sát, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi: 1. Nêu các dấu hiệu của bệnh sốt rét? 2. Tác nhân gây bệnh sốt rét là gì? 3. Bệnh sốt có thể lây từ người sang người bằng đường nào? 4. Bệnh sốt rét nguy hiểm như thế nào? - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận trước lớp. - GV nhận xét câu trả lời của HS, tổng kết kiến thức về bệnh sốt rét. * GV chốt ý: -Triệu chứng: +Mệt mỏi, nhức đầu và sốt nhẹ. Sau đó lên cơn sốt điển hình với rét run từ nửa giờ đến một giờ, rồi sốt cao từ 39-40 độ C. Cơn sốt kéo dài nhiều giờ và kết thúc khi bệnh nhân vã mồ hôi và trở lại trạng thái bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời trong 2-3 ngày từ khi bị sốt, bệnh sẽ biến chứng. +Biến chứng :hôn mê, co giật ( thể ác tính não) suy thận cấp; bệnh nhân sẽ tử vong trong vòng từ 7-10 ngày. Ngoài ra còn có dấu hiệu vàng da, vàng niêm mạc đi kèm với rối loạn chức năng nội tiết như giảm chất đường glucôzơ trong máu, ra máu . *Cho HS quan sát hình vẽ muỗi a-nô- phen, hỏi: + Nêu đặc điểm cuả muỗi a-nô- phen ? + Muỗi a-nô- phen sống ở đâu? + Vì sao chúng ta phải diệt muỗi? * Kết luận: Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do kí sinh trùng gây ra. Bệnh sốt rét đã có thuốc chữa và thuốc phòng. GV chuyển ý sang hoạt động 2 cách phòng bệnh sốt rét * Hoạt động 2: Cách phòng bệnh sốt rét Tiến hành: - Yêu cầu HS quan sát hình ảnh minh họa trang 27/SGK, thảo luận - HS tiếp tục làm việc theo nhóm ba và trả lời câu hỏi: + Mọi người trong hình đang làm gì? Làm như vậy có tác dụng gì? + Chúng ta cần làm gì để phòng bệnh sốt rét cho mình, cho người thân cũng như mọi người xung quanh? - Nhận xét câu trả lời của HS và kết luận : + Giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh, phát quang bụi rậm, khai thông cống rãnh, dọn sạch những nơi ao tù nước đọng. + Phun thuốc diệt muỗi. + Mặc quần áo dài về ban đêm, nằm màn, dùng kem, thuốc chống muỗi. + Nuôi cá diệt bọ gậy. + Tẩm mà
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_khoa_hoc_lop_5_chuong_trinh_toan_nam_hoc.doc