Đề cương ôn tập Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 4

docx 18 trang Hải Đạt 17/11/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 4
 Họ và 
 Kiếntên: ..thức cần nhớ Lớp 
 1. Tập đọc
 Những con sếu bằng giấy: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, 
khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới
 Bài ca về trái đất:Mọi người hãy sống đoàn kết vì hòa bình, chống chiến tranh và bảo 
vệ quyền bình đẳng của tất cả các dân tộc trên trái đất.
 2. Luyện từ và câu
 a. Từ trái nghĩa
 - Khái niệm Từ trái nghĩa
 Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
 Ví dụ: xấu – đẹp, hiền lành – ghê gớm, thấp – cao, 
 - Tác dụng của việc đặt các từ trái nghĩa cạnh nhau:
 Làm nổi bật những sự vật, sự việc, hành động, trạng thái, đối lập nhau.
 VD: Ông nội em thương yêu tất cả các cháu của mình, ông chẳng ghét bỏ một đứa 
nào cả.
 -> Đặt hai từ trái nghĩa thương yêu – ghét bỏ trong một câu có tác dụng càng nhấn 
mạnh hơn vào tình thương yêu, tình cảm mà ông dành cho các cháu của mình là vô bờ 
bến.
 3. Tập làm văn
 a. Luyện tập tả cảnh.
 Những yêu cầu, gợi ý đối với bài văn tả ngôi trường:
 - Phần mở bài cần giới thiệu bao quát:
 + Vị trí của ngôi trường: Ngôi trường nằm ở đâu ? Quay mặt về hướng nào?
 + Đặc điểm nổi bật của ngôi trường.
 - Phần thân bài gồm các ý:
 + Tả từng phần của cảnh trường:
 Cổng trường (cổng như thế nào ? Bản tên trường ra sao ?).
 Sân trường (sân trường ra sao ? Cột cờ, cây cối như thế nào?).
 Lớp học (các tòa nhà như thế nào? Các lớp học được trang trí ra sao?)
 - Phần kết bài cần nêu cảm nghĩ của em về ngôi trường. - Như vậy, mỗi em mỗi ý, mỗi vẻ khác nhau nhưng đều bảo đảm đủ ý chính:
1. Mở bài:
- Giới thiệu về trường em.
2. Thân bài:
- Tả bao quát ngôi trường:
+ Hình dáng.
+ Màu ngói, màu tường.
- Sân trường:
+ Cột cờ, cây cối, ghế đá.
+ Hoạt động vào giờ ra chơi.
+ Hoạt động vào giờ chào cờ.
+ Hoạt động vào giờ học.
- Lớp học:
+ Số phòng học.
+ Trang thiết bị bên trong (bàn, ghế, quạt, ảnh Bác Hồ )
- Vườn trường:
+ Cây trong trường.
+ Chăm sóc cây trong vườn trường.
3. Kết bài
- Em rất tự hào về trường em.
- Em mong muốn trường ngày càng đẹp hơn.
- Mời các bạn ghé thăm trường em.
b. Tả cảnh (Kiểm tra viết).
Các bước làm bài văn tả cảnh
- Xác định đối tượng miêu tả
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu để miêu tả
- Sắp xếp các ý theo một thứ tự nhất định, lập dàn ý
- Viết thành các đoạn văn, bài văn có đủ các phần Mở bài, Thân Bài, Kết bài
- Đọc và sửa lại các lỗi sai Họ và tên: BÀI TẬP CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT
 Lớp 5 . LỚP 5 – TUẦN 4
 Thứ ..ngày .tháng 9 năm 2019
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi phía dưới
BIỂN ĐẸP
 Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng 
rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
 Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như 
mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
 Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển 
óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc Có quãng biển thâm xì, nặng 
trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa ướt đẫm, thẫm lại, khoẻ nhẹ, bồi hồi, như ngực 
áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt.
 Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu 
trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời.
 Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. 
Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu 
bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót.
 Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. 
Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào.
 Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm 
nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang 
chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.
 Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây tròi. Trời xanh thẳm, biển cũng 
thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi 
sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, 
giận dữ,... Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều 
ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do 
mây, trời và ánh sáng tạo nên.
(Vũ Tú Nam)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :
1. Khi nào thì "Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con 
thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên." ?
 1. Buổi sớm nắng sáng.
 2. Buổi sớm nắng mờ.
 3. Buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng.
 1. Khi nào thì "Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc lăn tăn như 
 bột phấn trên da quả nhót." ?
 1. Một buổi chiều lạnh.
 2. Một buổi chiều nắng tàn, mát dịu.
 3. Một buổi trưa mặt trời bị mây che.
 4. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ngực áo của bác nông dân”
 1. Cơn mưa b. Cánh buồm c. Biển
 2. Trong bài, sự vật nào được so sánhvới "ánh sáng chiếc sân 
 khấu" ?
a. Mặt trời b. Cánh buồm c. Tia nắng
 3. Theo tác giả Vũ Tú Nam, vẻ đẹp kì diệu
 muôn màu muôn sắc của biển phần lớn do những gì tạo nên ?
 1. Mây, trời và nước biển.
 2. Mây, trời và ánh sáng.
 3. Nước biển, những con thuyền và ánh sáng mặt trời. PHẦN II: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 Bài 1: Tìm các từ trái nghĩa trong những câu thơ sau :
 a)Sao đang vui vẻ ra buồn bã c)- Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay 
 Vừa mới quen nhau đã lạ lùng. Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm
 Đời ta gương vỡ lại lành
 b)Sáng ra bờ suối, tối vào hang Cây khô cây lại đâm cành nở hoa.
 Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. Đắng cay nay mới ngọt bùi 
 Đường đi muôn dặm đã ngời mai sau.
 Bài 2: Gạch chân các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây:
1. Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.
2. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
 Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
3. - Chết đứng còn hơn sống quỳ.
 1. Chết vinh còn hơn sống nhục.
 2. Chết trong còn hơn sống đục.
3. Ngày nắng đêm mưa.
 4. Khôn nhà dại chợ. 7. Việc nhỏ nghĩa lớn.
 5. Lên thác xuống ghềnh. - Chân cứng đá mềm
 6. Kẻ ở người đi.
 Bài 3: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau :
 thật thà > < 
 giỏi giang > < 
 cứng cỏi> < 
 hiền lành> < 
 nhỏ bé > < 
 đoàn kết > < 
Bài 4: Viết tiếp vế câu thích hợp có chứa từ trái nghĩa với từ được gạch dưới: 
a) Món quà tặng nhỏ bé nhưng.............................................................................
b) Lúc gian khổ họ luôn ở bên nhau, ....................................................................
c) Mới đầu thì tôi cứ tưởng ngọn núi ở gần, ........................................................
Bài 5: Các dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì ?
1. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, 
xanh biếc,...
Tác dụng của dấu hai chấm là: 
2. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu 
muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
Tác dụng của dấu hai chấm là: 
Bài 6: Với mỗi từ in nghiêng dưới đây, hãy tìm một từ trái nghĩa :
 1. "già" : - quả già (M : quả non)
 2. người già > < ..
 3. cân già > < ..
 4. "chạy" : - người chạy (M : người đứng)
 5. ô tô chạy > < 
 6. đồng hồ chạy > < ..
 7. "nhạt" : - muối nhạt (M : muối mặn)
 8. đường nhạt > < 
 9. màu áo nhạt > < ..
Bài 7: Gạch chân dưới các cặp từ trái nghĩa trong mỗi câu sau:
1. Đời ta gương vỡ lại lành.
2. Thuyền ta đi ngược về xuôi. 3. Thời tiết thay đổi thất thường ngày nắng, đêm mưa.
4. Ra đi kẻ khóc, người cười. Bài 8: Điền từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn thành các thành ngữ, tục ngữ sau:
1. Lá lành đùm lá ................
2. Chân .................. đá mềm.
3. .................. là mẹ thành công.
4. Mạnh dùng sức, ...................... dùng mưu.
5. ................... thì sống, chia rẽ thì chết.
6. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo ...............
7. Chết ................ còn hơn sống quỳ.
Bài 9: Tìm và gạch chân dưới các từ trái nghĩa có trong đoạn văn sau:
 Tiếng đàn từ trong phòng bay ra vườn.Vài cánh ngọc lan êm ái rụng xuống nền 
đất mát rượi. Dưới đường, lũ trẻ đang rủ nhau thả những chiếc thuyền gấp bằng giấy trên 
những vũng nước mưa. Ngoài Hồ Tây, dân chài đang tung lưới bắt cá. Hoa mười giờ nở 
đỏ quanh các lối đi ven hồ. Bóng mấy con chim bồ câu lướt nhanh lên những mái nhà 
cao, thấp.
Bài 10: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn 
văn sau: ( quen, lạ, ra, vào, sáng, tốt, đầu, cuối, đậu, bay, đi, về, trên, dưới, lên, xuống)
 Tôi có một thói .......... , hàng ngày ra vườn để chăm cây. Một buổi ............., vừa 
........ vườn, tôi thấy một chú chim ............. ngay một cành cây trên............. Tôi ngước 
nhìn .................... thì chú chim liền sà .... ......một cành cây phía ....... vườn. Chú ........... 
và rỉa cánh, hót líu ríu ........... trên cành. Tôi .... gọi Hằng đến xem, nhưng Hằng vừa 
đến nơi thì chú đã ... đi. Thấy ......... đất có một vài chiếc lông chim, tôi bảo Hằng ......... 
nay nhất định chim sẽ quay ..... vườn làm tổ.
Bài 11. Tìm từ trái nghĩa với từ trong điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Giọng nói của anh ấy ......... b. Nước sông ở đây .............. lắm, như nước bùn vậy.
c. Tấm gương cũ nên rất ..... không trong như lúc mới.
d. .................... kia, mấy bạn đang nô đùa vui vẻ. Bài 12. Tìm cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của việc sử dụng 
cặp từ trái nghĩa đó.
a) Nơi hầm tối lại là nơi sáng nhất
 Nơi con tìm ra sức mạnh Việt Nam.
b) Những ngôi sao thức ngoài kia
 Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
 Đêm nay con ngủ giấc tròn
 Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
c) Sao đang vui vẻ ra buồn bã
 Vừa mới quen nhau đã lạ lùng.
Bài 13. Tìm và ghi lại câu thành ngữ, tục ngữ (có sử dụng cặp từ trái nghĩa) có nội dung 
sau:
a) Coi trọng danh dự của con người.
b) Mong muốn vượt hết mọi khó khăn, gian khổ trong khi đi làm.
c) Công việc vất vả trên đống ruộng của người nông dân.
d) Chỉ một người không quan tâm đến gia đình, chỉ lo cho người khác.
e) Chỉ sự lận đận, vất vả trong cuộc sống. Bài 14*: Ghi lại 3 từ ghép có 2 tiếng trái ngược nhau và đặt câu với mỗi từ đó
M: buồn vui. Mọi buồn vui trong cuộc sống bạn ấy đều chia sẻ với tôi.
Bài 15*: Tìm và ghi lại những từ trái nghĩa với từ tươi
 củi: củi tươi > < củi khô
cá: cá tươi >< cá...................................., cá.................., cá .........................
hoa: hoa tươi > < hoa ............................
rau: rau tươi > < rau ..............................
khuôn mặt: khuôn mặt tươi >< khuôn mặt....................................................
bữa ăn: bữa ăn tươi > < bữa ăn .....................................................................
thịt: thịt tươi > < thịt ....................................................................................
Bài 16: Ghi lại các từ trái nghĩa với các nghĩa khác nhau của từ lành và mở dưới 
đây:
 1. lành
 1. vị thuốc lành 1. .................................................vị thuốc
 2. tính lành 2. .................................................tính 
 3. áo lành 3. .................................................áo
 4. bát lành 4. .................................................bát
 5. tiếng lành đồn xa 5. .......................................tiếng đồn xa.
 6. mở
 7. mở cửa 6. ....................................... .cửa
 8. mở vở 7. ....................................... .vở
Bài 17: Xác định thành phần câu 1. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm 
 múa lượn giữa trời xanh.
2. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa.
PHẦN III: TẬP LÀM VĂN
Bài 1: Dựa vào các câu hỏi gợi ý, em hãy lập dàn ý bài văn tả ngôi trường thân yêu 
của mình
 1.Mở bài: Giới thiệu bao quát về ngôi ....................................................................
 trường ( Tên trường là gì? Em quan sát 
 .....................................................................
 khi nào hoặc có ấn tượng như thế nào về 
 ngôi trường của mình?) .......................................................................
 2. Thân bài
 a) Tả bao quát về ngôi trường ....................................................................
 - Nhìn từ xa ngôi trường có gì nổi bật? .....................................................................
 - Trường nằm ở đâu, thành lập từ bao giờ?.......................................................................
 - Ngôi trường của em có gì khác so với các.................................................................... 
 trường ở gần đó?
 .....................................................................
 .......................................................................
 b) Tả ngôi trường với những chi tiết nổi bật.................................................................... 
 ( Em có thể tả từ ngoài vào trong hoặc từ .....................................................................
 xa đến gần) .......................................................................
 - Con đường vào trường thế nào? ( rộng ....................................................................
 hay hep/ nhà cửa ra sao?)
 .....................................................................
 - Cổng trường được trang trí như thế nào? 
 .......................................................................
 ( Màu sắc, biển tên trường, hình ảnh trang 
 trí) ....................................................................
 - Sân trường thế nào? (rộng hay hẹp/ mặt .....................................................................
 sân ra sao)
 ....................................................................... - Trên sân trường có gì nổi bật? ( cây cối, ....................................................................
 sân khấu, ảnh Bác, cột cờ )
 .....................................................................
 - Các dãy lớp học được sắp xếp ra sao? 
 ....................................................................
 ( mấy dãy/ bao nhiêu phòng học, hành lang 
 ) .....................................................................
 - Các phòng học được trang trí thế nào? .......................................................................
 ( Bàn ghế, bảng, góc học tập, ) ....................................................................
 - Lớp học của em thế nào? ( Ở vị trí nào, 
 em gắn bó với lớp ra sao) 
 c) Cảnh sinh hoạt của học sinh: trước buổi ....................................................................
 học (trong giờ học, sau giờ học.) .....................................................................
 .......................................................................
 3) Kết luận:Nêu cảm nghĩ hoặc kỉ niệm ....................................................................
 của em về ngôi trường của mình .....................................................................
 .......................................................................
Bài 2 : Tả ngôi trường của em
Mở bài : Giới thiệu về trường em.
Trường Tiểu học . là nơi đã gắn bó thân thiết với em. Nơi em có nhiều kỉ niệm ở tuổi 
ấu thơ.
Thân bài: Kết bài : Ngôi trường tiểu học là nơi nuôi dưỡng tâm hồn em, giúp em mỗi ngày một 
hiểu biết.
- Em rất yêu trường yêu lớp.
- Mong rằng ngôi trường em mỗi ngày một khang trang và tươi đẹp.
 .
 .
 .
 .. 
 ..
 .
 ĐÁP ÁN
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
 1C 2A 3B 4C 5B
PHẦN II: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Bài 1: 
 a) vui vẻ - buồn bã c)- Ngọt bùi - đắng cay 
 quen - lạ lùng. ngày - đêm
 vỡ - lành
 b)Sáng - tối Đắng cay - ngọt bùi 
 ra - vào
Bài 2: a)Đoàn kết - chia rẽ , sống - chết.
 b)Tốt - Xấu 
c) Chết – sống, đứng – quỳ 
 3. Chết – sống, vinh - nhục.
 4. Chết - sống, trong - đục.
d)Ngày - đêm , nắng – mưa; Khôn - dại, Lên - xuống; ở - đi;
 nhỏ - lớn; cứng- mềm
Bài 3: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau :
 thật thà > < sâu sắc
 giỏi giang > <đen tối
 cứng cỏi> <khó khăn
 hiền lành> <buồn bã
 nhỏ bé > <thấp hèn
 nhanh nhảu > <lười biếng
Bài 4: 
a) Món quà tặng nhỏ bé nhưngý nghĩa lớn lao.
b) Lúc gian khổ họ luôn ở bên nhau,lúc sung sướng họ lại rời xa nhau.
c) Mới đầu thì chúng tôi cứ tưởng ngọn núi ở gần, nhưng nó ở tít tận đằng xa kia.
Bài 5: a)+ b)Tác dụng của dấu hai chấm là: Biểu thị sự liệt kê
Bài 6: 
a)"già" : - quả già (M : quả non)
 5. người già > <người trẻ.
 6. cân già > < cân đuối (cân non)
b)"chạy" : - người chạy (M : người đứng)
 7. ô tô chạy > <ô tô dừng
 8. đồng hồ chạy > <đồng hồ chết
c)"nhạt" : - muối nhạt (M : muối mặn)
 9. đường nhạt > <đường ngọt
 10. màu áo nhạt > <màu áo đậm
Bài 14:
Ngày đêm. Bộ đội ta ngày đêm chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Tốt xấu. Thôi tốt xấu gì có cũng hơn không.
To nhỏ. Hai đứa to nhỏ với nhau chuyện gì thế?
Sống chết. Ông ấy đang trong bệnh viện không biết sống chết thế nào.
Bài 15*: Tìm và ghi lại những từ trái nghĩa với từ tươi
 củi: củi tươi > < củi khô
cá: cá tươi >< cá ươn, cá khô, cá muối
hoa: hoa tươi > < hoa héo
rau: rau tươi > < rau héo ( úa)
khuôn mặt: khuôn mặt tươi > < bữa ăn đạm bạc
thịt: thịt tươi > < thịt ôi
Bài 16: 
 a.lành
 11. vị thuốc lành 18. ...............................................vị thuốc độc
 12. tính lành 19. ...............................................tính dữ
 13. áo lành 20. ...............................................áo rách
 14. bát lành 21. ...............................................bát vỡ
 15. tiếng lành đồn xa 22. .....................................tiếng dữ đồn xa.
 b.mở
 16. mở cửa 23. .....................................Đóng cửa
 17. mở vở 24. Gập vở
Bài 17: Xác định thành phần câu
a)Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào // hồng rực lên như đàn 
 CN
bướm múa lượn giữa trời xanh.
 VN
b) Những núi xa // màu lam nhạt pha màu trắng sữa.
 CN VN
PHẦN III: TẬP LÀM VĂN
Bài 2:
Tuổi thơ của mỗi người đều gắn bó với một kỉ niệm nào đó, có thể là mái đình, bãi cỏ 
thả diều, lớp mẫu giáo Riêng em, em thấy ngôi nhà thứ hai rất đỗi gần gũi và thân 
thiết, đó chính là ngôi trường Tiểu học Trần Hưng Đạo.
 Nhìn từ xa, ngôi trường ẩn trong luỹ tre làng, lấp ló những mảng tường xanh, vàng 
như một bức tranh nhiều màu sắc trên nền bầu trời xanh trong. Lại gần, hiện ra trước 
mắt em ba dãy phòng học xây thành hình chữ H. Tường lớp học màu xanh da trời, mái lợp tôn màu đỏ thắm. Dãy phòng Ban giám hiệu, phòng truyền thông lợp ngói đỏ, tường 
phòng sơn màu vàng kem. Sân trường rộng rãi khoác áo màu đá xám cũng là nơi để 
chúng em tham gia các hoạt động ngoại khóa hàng tuần. Giữa sân là cột cờ uy nghiêm 
với lá cờ đỏ sao vàng tung bay trong gió. Trên sân rợp bóng mát những tán lá bàng, tán 
cây phượng vĩ xum xuê, được trồng từ lâu lắm rồi. Đặc biệt nhất là bác bàng cổ thụ có 
thân cành phình to, chia nhánh, thắt eo như một cây cảnh khổng lồ luôn che mát cho 
chúng em vào những giờ ra chơi.
 Trường em có tất cả hai mươi lăm phòng học. Mỗi phòng học có hai dãy bàn học 
sinh, một tủ hồ sơ và bàn giáo viên. Gần đây, mỗi phòng học được trang bị thêm một 
màn hình vi tính và quạt trần. Phòng học nào cũng có ảnh Bác Hồ treo trang trọng phía 
trên bảng đen lớp học. Ảnh Bác hiền từ, tôn nghiêm phía dưới câu khẩu hiệu nổi tiếng 
của Bác: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Phòng học sáng lên, rộng rãi, thoáng mát 
trước các khung cửa sổ mở rộng.
 Đẹp nhất trường là phòng Truyền thống và các bồn hoa dọc hành lang lớp học. 
Bước vào phòng Truyền thống, em rất xúc động trước sự bài trí ở đây. Tượng bán thân 
của Bác Hồ được đặt ở vị trí trang trọng nhất. Cạnh đó, các lá cờ nhà trường đoạt giải 
trong các kì thi được treo ngay ngắn. Các ảnh chụp sinh hoạt của học trò và giáo viên 
treo dọc hai bức tường làm phòng Truyền thống thêm ấm áp. Ngoài sân, những bồn hoa 
nối dài nhau như một đường viền đủ màu sắc giúp sân trường đẹp hẳn lên, tươi vui hơn. 
Mỗi một ngày đến lớp học, em thêm yêu thầy cô, yêu bạn bè và ngôi trường thân quen 
của mình.
 Em quên sao được những ngày đầu tiên đến lớp còn rụt rè, nép sát bên mẹ, công 
ơn dạy dỗ của các thầy cô, tình cảm của các bạn trong lớp. Em cố gắng học giỏi để xứng 
đáng là anh chị, là cánh chim đầu đàn của mái trường Tiểu học.

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_tieng_viet_lop_5_tuan_4.docx