Bài kiểm tra Giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Hương Canh A (Có đáp án)

Bài kiểm tra Giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Hương Canh A (Có đáp án)

Câu 1. Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?

A. về nhà B. vào rừng C. ra vườn D. ra cánh đồng

Câu 2. Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?

A. Cây sồi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.

B. Cây sồi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sồi cậu bé thả xuống lạch nước.

C. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.

D. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang ngồi chiễm chệ.

Câu 3. Những từ nào trong bài văn miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?

A. Kêu líu ríu, hót, lảnh lót, ngân nga, vang vọng.

B. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.

C. Líu ríu, lảnh lót, vang vọng, hót đủ thứ giọng.

D. Ríu rít, ngân nga, thơ dại.

Câu 4. Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?

A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú. B. Một chuyến vào rừng đầy tiếng chim.

C. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích. D. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.

Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc ?

A. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân.

B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.

C. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than.

D. Chiếc xe máy của bác Nam rất “ăn” xăng.

 

doc 3 trang loandominic179 5521
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra Giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Hương Canh A (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điểm
Nhận xét
 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 2019-2020
Môn Tiếng Việt - Lớp 5
Thời gian làm bài: 45 phút
Trường: Tiểu học Hương Canh A. Họ và tên: ....................................................................Lớp: ........
 1. Kiểm tra đọc hiểu (7 điểm)
	QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON	
Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo tiếng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Tôi ngắt một chiếc lá sồi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng chòng chành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trỏ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: 
Câu 1. Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
A. về nhà B. vào rừng C. ra vườn D. ra cánh đồng
Câu 2. Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì? 
A. Cây sồi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.
B. Cây sồi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sồi cậu bé thả xuống lạch nước.
C. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.
D. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang ngồi chiễm chệ.
Câu 3. Những từ nào trong bài văn miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
A. Kêu líu ríu, hót, lảnh lót, ngân nga, vang vọng.
B. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
C. Líu ríu, lảnh lót, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
D. Ríu rít, ngân nga, thơ dại.
Câu 4. Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
Một cuộc đi chơi đầy lí thú. B. Một chuyến vào rừng đầy tiếng chim.
C. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích. D. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.
Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc ?
A. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân.
B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
C. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than.
D. Chiếc xe máy của bác Nam rất “ăn” xăng.
Câu 6 . Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển ?
A. Em đang đội mũ trên “đầu”. B. Bà em năm nay “đầu” đã hai thứ tóc.
C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.
D. Mỗi khi mẹ em bị đau “đầu” em thường xoa bóp “đầu” giúp mẹ .
Câu 7. Những từ ngữ nào sau đây tả chiều rộng?
Bao la, tít tắp, xa xa, thăm thẳm. B. Mênh mông, rộng lớn, hun hút, ngoằn nghèo.
C. Bát ngát, sâu thẳm, chót vót, xa xăm. D.Mênh mông, bao la, bát ngát, thênh thang.
Câu 8: Đặt 2 câu với từ “mắt” ; 1 câu từ “mắt” có nghĩa gốc; 1 câu từ “mắt” mang nghĩa chuyển:
a) Nghĩa gốc : ...............
 ..............
b) Nghĩa chuyển : ............ .. ...........
2. Tập làm văn: (3 điểm) (20 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả một cảnh buổi sáng (trưa, chiều) trong vườn cây (công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).
Bài làm
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I 
NĂM HỌC 2017-2018
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5
I. Đọc hiểu (7 điểm)
Đọc thầm và làm bài tập:
Câu hỏi
Đáp án
Câu 1 ( 0,5 đ)
B. vào rừng 
Câu 2 ( 1đ)
 B. Cây sồi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sồi cậu bé thả xuống lạch nước.
Câu 3 ( 1 đ)
A. Kêu líu ríu, hót, lảnh lót, ngân nga, vang vọng.
Câu 4 ( 1 đ)
C. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.
Câu 5 ( 1 đ)
B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
Câu 6 ( 1 đ)
C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.
Câu 7 ( 0,5 đ)
Mênh mông, bao la, bát ngát, thênh thang.
Câu 8 (1đ) : Đặt 2 câu với từ “mắt” 1 câu từ “mắt” có nghĩa gốc, 1 câu từ “mắt” mang nghĩa chuyển: (HS đặt câu đúng nghĩa là đạt).
	a) Nghĩa gốc:
	 VD: Bạn Lan có đôi mắt rất đẹp.
	b) Nghĩa chuyển:
	 VD: Quả na đang mở mắt.
II. Tập làm văn: (7 điểm.)
Điểm 7: Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn.
Điểm 6: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi.
Điểm 5: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi.
Điểm 1- 4: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức.
* Lưu ý: Khuyến khích những bài viết sáng tạo. Nếu nhiều bài văn giống nhau thì không được điểm tối đa.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2019.doc