Bài tập cuối Tuần 15 Lớp 5
1. Điền tiếng bắt đầu bằng ch hoặc tr vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn:
Bàng bắt đầu. màu vào cuối đông và từng . lá, từ màu lục già sang màu đỏ trước khi rụng. Trong không gian rộng, những cây bàng cổ thụ cao ngất nổi bật . nền . với những tầng lá đỏ rực và ướt đẫm. Càn bàng . lá .giống những bàn tay gân guốc khô khốc, đầu bàn tay giơ lên như cử chỉ ngửa xin một chút gì của thời gian. ( trên, chuyển, chiếc, trời, trụi, trông)
2. 1. Gạch dưới những từ không đồng nghĩa với từ hạnh phúc.
Sung sướng, may mắn, vô phúc, toại nguyện, bất hạnh, mừng vui, tốt lành,hài lòng,mãn nguyện.
3. Xác định từ loại của từ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
a) Cô giáo của chúng tôi rất yêu thương học sinh.
b) Dù có nhiều tiền nhưng ông ta không thấy hạnh phúc.
c) Bạn ấy hát hay lắm.
d) Cô giáo hỏi: " Hôm nay tổ một hay tổ hai trực nhật?".
ĐỀ CUỐI TUẦN 15 TOÁN Phần II. Tự luận: Câu1.Đặt tính rồi tính: 37,085 + 1657 46,3 – 17,706 34,5 0,16 45,24 : 1,8 a, 18,5 : 7,4 1,65 : 0,35 87,5 : 1,75 Câu 2. Tính a) (256,8 – 146,4) : 4,8 – 20,6 b) 17,28 : (2,92 + 6,68) + 12,64 Câu 3. Tìm x: a) 0,336 x : 0,36 = 0,6 b) x 3,6 : 0,9 = 0,17 X : 0,5 + X : 0,25 = 12120 Câu 5 . Biết 10,4 lít dầu cân nặng 7,904 kg. Hỏi có bao nhiêu lít dầu nếu lượng dầu đó cân nặng 10,64 kg ? Câu 6. Tìm thương và số dư trong phép chia (phần thập phân của thương chỉ lấy đến hai chữ số) a) 3,7 : 2,4 b) 4,95 : 5,7 c) 3,6 : 0,57 Câu 7. Tìm tỉ số phần trăm của : a, 25 và 40 1,6 và 80 0,4 và 3,2 0,3 và 0,96 2 3 và 3 4 4 7 b, Câu 8. Tìm hai số biết thương của hai số bằng tổng của hai số bằng 0.25. TIẾNG VIỆT Điền tiếng bắt đầu bằng ch hoặc tr vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn: Bàng bắt đầu............... màu vào cuối đông và từng ............... lá, từ màu lục già sang màu đỏ trước khi rụng. Trong không gian rộng, những cây bàng cổ thụ cao ngất nổi bật ................ nền ................... với những tầng lá đỏ rực và ướt đẫm. Càn bàng ............ lá ..............giống những bàn tay gân guốc khô khốc, đầu bàn tay giơ lên như cử chỉ ngửa xin một chút gì của thời gian. ( trên, chuyển, chiếc, trời, trụi, trông) 1. Gạch dưới những từ không đồng nghĩa với từ hạnh phúc. Sung sướng, may mắn, vô phúc, toại nguyện, bất hạnh, mừng vui, tốt lành,hài lòng,mãn nguyện. 3. Xác định từ loại của từ được in nghiêng trong mỗi câu sau: Cô giáo của chúng tôi rất yêu thương học sinh. Dù có nhiều tiền nhưng ông ta không thấy hạnh phúc. Bạn ấy hát hay lắm. Cô giáo hỏi: " Hôm nay tổ một hay tổ hai trực nhật?". Đề 3 : Em hãy tả một người than đang làm việc, ví dụ đang nấu cơm, khâu vá, làm vườn, đọc báo, xây nhà hay học bài. Dàn bài: Mở bài: Giới thiệu người được tả, đang làm gì? Ở đâu? Ví dụ: Bố em thường bảo : « Mẹ các con làm việc gì cũng giỏi mà giỏi nhất là tài nấu nướng. » Bố em chẳng nói ngoa đâu. Món ăn nào mẹ nấu, em cũng thấy ngon, ăn xong vẫn còn thấy thòm thèm. Thân bài: Chiều nay mẹ đang chuẩn bị buổi cơm chiều cho gia đình. Mẹ ngồi trên chiếc ghế thấp bên cạnh sàn nước, nhặt rau. Đầu mẹ hơi cúi xuống. Mái tóc dài, đen mượt được búi lên thật gọn. Tả mẹ nhặt rau. (VD: Đôi tay mẹ thoăn thoắt nhặt từng cọng rau, ngắt bỏ những phần già, lá úa, lá sâu, chỗ còn lại mẹ cho vào rỗ và rửa. ) Tả mẹ thái rau su hào. (VD: Em thích nhất là ngắm mẹ lúc thái su hào. Mẹ đặt củ su hào ngay ngắn trên thớt. Tay trái giữ củ rau. Tay phải thái. Tay mẹ đưa lên đưa xuống nhịp nhàng. Những miếng su hào đều, mỏng như bánh đa hiện ra. Mẹ xếp lại thoăn thoắt thái những sợi rau nhỏ như miến.) Tả mẹ lúc nấu bếp. (VD: Làm rau xong, mẹ sang bếp để xào chúng. Lửa nóng, bập bùng làm cho đôi gò má với nước da trắng mịn của mẹ ửng hồng như được thoa lên một lớp phấn. Tiếng lèo xèo cứ thế vang lên không dứt. Tay phải mẹ cầm đôi đãu dài đảo rau qua lại trông nhịp nhàng như một nhạc trưởng đang chỉ huy dàn nhạc. Mùi thơm bắt đầu lan tỏa, xộc vào cánh mũi làm bụng em cảm thấy cồn cào. Vầng trán cao cao của mẹ đã lấm mồ hôi. Vài giọt bắt đầu lăn trên gương mặt thanh tú, dịu hiền của mẹ. Mẹ khẽ nếm đầu đũa. Đôi mắt đen láy, tinh anh của mẹ ánh niềm vui, đôi môi mẹ khẽ mỉm cười làm cho nét mặt tươi hẳn lên. Em biết mẹ rất hài lòng với thành quả của mình và cả nhà sẽ lại được một bữa cơm chiều thật ngon.) Kết bài: Cảm nghĩ của em. VD: Mẹ em như thế đấy. Rất dịu dàng, rất đôn hậu. Cái gì mẹ cũng giỏi và giỏi nhất là tài nấu nướng. 3. ”Thỏ thẻ như đứa trẻ lên ba ” Em hãy tả một em bé trong độ tuổi đó. *Hướng dẫn học lập dàn bài chi tiết. Mở bài: Giới thiệu về em bé định tả. VD: Hàng ngày cứ vào 5 giờ chiều em lại nghe tiếng hát bi bô. Bé lên ba, bé ra mẫu giáo,... Các bạn có biết bé là ai không? Đó là bé Ti con nhà cô Lan hàng xóm nhà em đấy. Bé vừa tròn một tuổi. Thân bài ý 1: Tả ngoại hình của bé. - Tầm vóc : Bé là một đứa trẻ khá bụ bẫm và kháu khỉnh. - Khuôn mặt: Khuôn mặt tròn với đôi má bầu bĩnh. - Mái tóc: Mái tóc tơ hoe vàng - Đôi mắt: Đôi mắt đen mở to nhìn ngơ ngác. Chiếc răng mới mọc ngắn mỗi khi cười lại lại để lộ trông thật ngộ nghĩnh..... ý 2: Tả những nét ngây thơ của bé, - Tính hay bắt chước: Bé bắt chước bà còng, bắt chước các bạn nhỏ múa hát trên chương trình đồ- rê – mí ,, - Thích được khen: Nếu ai khen bé là bé cười thích chí, ai chê bé là bé lăn ra khóc ngay,,, - Thích mặc áo mới và hay khoe: Suốt ngày bé đòi mặc chiếc áo mẹ vừa may cho và đi khoe hết hàng xóm, -Bé nói còn chưa sõi một số tiếng Kết luận: VD ; Cả nhà Chà ai cũng yêu quý bé, có bé cả nhà đều vui. Bé đi đâu xa cả nhà đều mong bé về để căn nhà tràn ắp tiếng cười tiếng nói của bé. *Luyện tập - Học sinh thực hành làm bài.
Tài liệu đính kèm:
- bai_tap_cuoi_tuan_15_lop_5.doc