Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 33 (Phụ đạo) - Năm học 2021-2022 - Đặng Thị Thu Hà
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 33 (Phụ đạo) - Năm học 2021-2022 - Đặng Thị Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 33 Thứ ba ngày 3 tháng 5 năm 2022 Toán ÔN TẬP VỀ GIẢI CÁC BÀI TOÁN ĐÃ HỌC I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: : Biết giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ bằng một trong hai cách “ Rút về đơn vị” hoặc “ Tìm tỉ số”. 2. Năng lực: - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học 3. Phẩm chất: Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học. II-ĐỒ DÙNG: Bảng phụ thống kê các dạng toán đã học ở lớp 5 và cách giải. III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Khởi động: * Củng cố kiến thức Các bước giải bài dạng quan hệ tỉ lệ. - Bước 1. Tóm tắt bài toán - Bước 2. Phân tích bài toán, nhận dạng toán tỉ lệ - Bước 3. Áp dụng 1 trong các cách (Rút về đơn vị, Rút về tỉ số) để giải bài toán. - Bước 4. Kết luận, đáp số - GV nhận xét - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Luyện tập, thực hành Bài 1: Một cửa hàng có 210 kg đường chia đều vào 5 bao, cửa hàng đã bán hết 2 bao đường. Hỏi còn lại mấy ki – lô gam đường. HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết những gì? + Bài toán hỏi gì? + Hãy nêu cách Bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ bằng cách “ Rút về đơn vị” . Bài 2: Chi Nga mua 8 mét vải phải trả 368 000 đồng. Hỏi chị Nga mua 16 mét như thế trả bao nhiêu tiền. HS đọc đề toán, tóm tắt. - Đề bài yêu cầu gì? - Muốn tính được 16 m vải mua hết bao nhiêu tiền cần biết yếu tố gì? - Tính xem 1m vải hết bao nhiêu tiền hoặc 16 m gấp 8 m vải mấy lần? - Khi đó cần vận dụng dạng toán nào? - Bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ bằng một trong hai cách “ Rút về đơn vị” hoặc “ Tìm tỉ số”. Bài 3: Ba người dự tính đắp xong nền nhà trong 4 ngày. Hỏi muốn đắp xong nền nhà trong 2 ngày cần bao nhiêu người> • HS đọc lại đề bài. + Bài toán cho biết những gì? + Bài toán hỏi gì? - Bài toán thuộc dạng toán nào đã biết? + Bài toán này thuộc dạng toán nào? Bài 4: Mẹ mua 1 tá khăn mặt hết 180 000 đồng. Hỏi chị lan muốn mua 6 khăn mặt như thế thì phải trả cho người bán hàng bao nhiêu tiền Bài 5. Một thanh sắt dài 0,8m cân nặng 16 kg. Hỏi một thanh sát cùng loại dài 1,5 m nặng bao nhiêu ki – lô – gam Bài 6: Biết 5,2 lit dầu cân nặng 3,952 kg. hỏi có bao nhiêu lít dầu nếu chúng cân nặng 5,32 kg. 3. Hoạt độngVận dụng - Ôn lại cách giải các dạng toán đã học. - Hoàn thành bài tập trong SGK. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY ................................................................................................................................ .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ...................................................................................................................... _________________________________ Tập làm văn ÔN TẬP VỀ TẢ CẢNH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - Củng cố hiểu biết về văn tả cảnh. - HS viết được đoạn bài văn ngắn tả cảnh có bố cục rõ ràng, đủ ý, dùng từ, đặt câu đúng. 2. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất: Yêu quê hương đât nước. II. CHUẨN BỊ - GV: Bảng nhóm III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động + Bài văn tả cảnh gồm có mấy phần? Đó là những phần nào? • HS nêu, GV nhận xét. - GV nhận xét, đánh giá. - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Luyện tập thực hành Chọn một trong bốn cảnh sau: *Đề 1: Em hãy tả cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em. *Đề 2: Hãy tả cảnh một đêm trăng đẹp. *Đề 3: Hãy tả cảnh trờng em trước buổi học. *Đề 4: Tả cảnh một khu vui chơi, giải trí mà em thích. a) HS tìm hiểu đề bài - Một số HS đọc các đề bài trên bảng. - HS nhắc lại yêu cầu của từng đề bài. - Một số HS nói tên đề bài mình sẽ chọn ( GV lưu ý HS không chọn bài mình đã làm). b) HS làm bài - HS làm bài vào vở. - HS trình bày bài viết của mình trong nhóm. - GV cùng cả lớp nhận xét, cho HS học tập những bài văn viết hay. 3. Vận dụng + Chia sẻ với các bạn cấu tạo của một bài văn tả cảnh. - GV nhận xét tiết học. Khen ngợi những HS học tốt, học tiến bộ. - Chuẩn bị tiết sau - Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh bài văn - Dặn dò về nhà chọn một trong 4 đề trên mà mình chưa chọn vào làm bài tập. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY ................................................................................................................................. .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..................................................................................................................... _________________________________ Thứ năm ngày 5 tháng 5 năm 2022 Toán ÔN TẬP CÁC PHÉP TÍNH VỀ SỐ ĐO THỜI GIAN I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - Biết cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian. - Vận dụng để giải các bài toán có nội dung thực tế. 2. Năng lực: - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học 3. Phẩm chất: Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích môn toán II. ĐỒ DÙNG - Giáo viên: Bảng nhóm III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động: - HS hát tập thể - Gọi HS nêu các đơn vị đo thời gian và mối quan hệ giữa chúng. - HS, GV nhận xét. - Kết nối giới thiệu bài 2. Thực hành Bài 1: Tính a) 25 phút 24 giây 17 phút 48 giây 14 giờ 26 phút – 5 giờ 42 phút b) 5,4 giờ + 11,2 giờ 21,4 giờ – 12,8 giờ a) 8 phút 54 giây x 2 38 phút 18 giây : 6 b) 4,2 giờ x 2 37,2 phút : 3 - HS đọc yêu cầu bài - Yêu cầu HS tự làm bài và chia sẻ - GV nhận xét và kết luận, củng cố về cách cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian. Bài 2: Tính a) ( 2 giờ 10 phút + 1 giờ 35 phút ) x 3 b) ( 7 giờ – 3 giờ 20 phút ) : 2 c) 15 phút 34 giây – 54 phút 20 giây : 5 d) 9 phút 36 giây : 4 + 2 giờ 24 phút : 4 - HS đọc yêu cầu bài - Cho HS nhắc lại thứ tự thực hiện các phép tính trong mỗi biểu thức. - HS cá nhân tự làm bài, GV giúp đỡ HS còn chậm - Hs nêu cách làm, khuyến khích HS chọn cách làm nhanh có thể - GV nhận xét và chốt kết quả đúng Bài 3: Một ô tô khởi hành từ Hà Nội lúc 7 giờ 50 phút và sau 2 giờ 25 phút đến Hải Phòng. Hỏi ô tô đến Hải Phòng lúc mấy giờ - Yêu cầu HS đọc đề bài - Cho HS tự làm bài và cách làm. - GV nhận xét chữa bài Bài 4: Một ô tô đi từ A đến B hết 2,2 giờ và đi từ B về A hết 2 giờ 5 phút. Hỏi thời gian ô tô đi từ A đến B nhiều hơn thời gian đi từ B về A là bao nhiêu phút - HS nêu yêu cầu - Cho HS tự tìm cách làm sau đó chia sẻ - GV chốt lại kết quả đúng Bài 5: Một người làm xong 5 sản phẩm hết 8 giờ 45 phút. Hỏi người đó làm 7 sản phẩm như thế hết bao nhiêu thời gian. Bài 6: Một người thợ trung bình 1 giờ 15 phút làm xong một sản phẩm A và 56 phút làm xong một sản phẩm B. Lân thứ nhất người đó làm được 5 sản phẩm A. Lần thứ 2 người đó làm được 5 sản phẩm B. Hỏi cả hai lần người đó làm hết bao nhiêu thời gian? 3. Vận dụng sáng tạo - GV cho HS nhắc lại cách cộng, trừ số đo thời gian. - Vận dụng các phép tính với số đo thời gian trong thực tế. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY ................................................................................................................................. .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..................................................................................................................... _________________________________ Tiếng Việt ÔN TẬP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - Đọc hiểu nội dung đoạn văn (mức độ yêu cầu như ở tiết 1). - Dựa vào nội dung bài, biết chọn ý đúng cho các câu trả lời. 2. Năng lực: Tự chủ và tự học; Giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất: Yêu thích môn học. II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Khởi động - HS hát bài “Trái đất này”” - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Khám phá –thực hành. a.Luyện đọc - 1 HS đọc toàn bộ bài đọc. - HS nêu cách chia bài thành 3 đoạn + Đoạn 1: “Từ đầu mùa hè” + Đoạn 2: “Nhiệm vụ đôi cánh” + Đoạn 3: “ Kể từ hôm đó với tôi” - Cho HS đọc nối tiếp lần 1 trong nhóm - Cho HS đọc nối tiếp lần 2. - Cho HS luyện đọc theo nhóm. - Gọi HS đọc nối tiếp lần 3. - GV đọc mẫu toàn bài * Đọc bài và trả lời câu hỏi NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. Theo John Ruskin Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho các câu từ câu 1 đến câu 4 và trả lời các câu còn lại. Câu 1. Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tác giả thường tổ chức vào mùa nào? A. Mùa xuân B. Mùa hè C. Mùa thu D. Mùa đông Câu 2: Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: A. Đi thi chạy. B. Đi diễu hành. C. Đi cổ vũ. D. Chăm sóc y tế cho vận động viên. Câu 3: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? A. Là một em bé. B . Là một cụ già. C .Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền. D. Là một người đàn ông mập mạp. Câu 4: Nội dung chính của câu chuyện là: A. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn, vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi. B. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy. C. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ. D. Ca ngợi sự khéo léo của người phụ nữ. Câu 5: Mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tác giả lại nghĩ đến ai? Trả lời: . Câu 6: Em rút ra bài học gì khi đọc xong bài văn trên? Trả lời: Câu 7: Khoanh vào chữ cái trước từ đồng nghĩa với từ “kiên trì”? A. nhẫn nại B. chán nản C. dũng cảm D. hậu đậu Câu 8: Dấu phẩy trong câu văn: “Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường.” có tác dụng gì? Trả lời: . Câu 9: Viết 2 từ láy có trong bài văn trên Câu 10: Cho câu văn: Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Phân tích cấu tạo câu văn trên và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép - GV hướng dẫn HS nắm vững yêu cầu bài, cách làm bài. - HS đọc thầm lại bài văn. - HS làm bài và trình bày bài làm. - GV nhận xét, chốt lại kết quả đúng Câu 1 : B Câu 2 : D Câu 3 : C Câu 4 : B Câu 7: A Câu 5:Tác giả nghĩ đến người phụ nữ có đôi chân tật nguyền đã chiến thắng cuộc thi . (Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa) Câu 6: Bài học rút ra là cần phải quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng bản thân, có như vậy mọi công việc sẽ đạt kết quả tốt đẹp. Câu 8: Dấu phẩy trong câu có tác dụng ngăn cách các vế trong câu ghép. Câu 9: Tìm đúng 2 trong các từ sau: chật vật, quả quyết, ầm ĩ, chầm chậm, phấp phới, nhẹ nhàng. Câu 10: (1 điểm: Phân tích đúng: 0,5 điểm và trả lời đúng 0,5 điểm) Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được,/ tôi / lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. TN CN VN Đây là câu đơn. 3. Vận dụng: - Để trả lời đúng nội dung bài đọc – hiểu ta cần lưu ý điều gì? - GV nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .............................................................................. _________________________________
Tài liệu đính kèm:
ke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_5_tuan_33_phu_dao_nam_hoc_2021.doc