Giáo án Lớp 5 - Tuần 22 (Bản đẹp 3 cột)
TẬP ĐỌC:
PHÂN XỬ TÀI TÌNH.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Đọc lưu loát toàn bài, đọc đúng các từ ngữ câu, đoạn, bài.
2. Kĩ năng: - Biết đọc diễn cảm bài văn gới giọng rõ ràng, rành mạch, chậm rãi, thể hiện giọng điệu của từng nhân vật và niềm khâm phục của người kể chuyện về tài xử kiện của ông quan án.
3. Thái độ: - Hiểu nội dung ý nghĩa của bài, hiểu đúng các từ ngữ, câu, đoạn, diễn biến câu chuyện. Bài viết ca ngợi trí thông minh tài xử kiện của vị quan án, đồng thời bày tỏ ước mong có vị quan toà tài giỏi, xét xử công tội phân minh, góp phần thiết lập và bảo vệ trật tự an ninh xã hội.
II. Chuẩn bị:
+ GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK – Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn luyện đọc.
+ HS: SGK
Tuan 22 NGÀY MÔN BÀI Thứ 2 13.02 Tập đọc Toán Đạo đức Lịch sử Phân xử tài tình Luyện tập chung Tham gia xây dựng quê hương (tiết 2) Bến Tre Đồng Khởi. Thứ 3 14.02 L.từ và câu Toán Khoa học MRVT: Trật tự an ninh Một thể tích một hình Năng lượng của chất đốt (tiết 2) Thứ 4 15.02 Tập đọc Toán Làm văn Địa lí Chú đi tuần Xentimet khối – Đềximet khối Lập chương trình hành động (tt) Khu vực Đông Nam Á -R Thứ 5 16.02 Chính tả Toán Kể chuyện Ôn tập về qui tắc viết hoa Mét khối bảng đơn vị đo thể tích Kể chuyện đã nghe, đã đọc Thứ 6 17.02 L.từ và câu Toán Khoa học Làm văn Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (tt) Luyện tập Sử dụng năng lượng của gió và nước chảy. Trả bài văn kể chuyện Thứ hai, ngày 13 tháng 02 năm 2005 TẬP ĐỌC: PHÂN XỬ TÀI TÌNH. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Đọc lưu loát toàn bài, đọc đúng các từ ngữ câu, đoạn, bài. 2. Kĩ năng: - Biết đọc diễn cảm bài văn gới giọng rõ ràng, rành mạch, chậm rãi, thể hiện giọng điệu của từng nhân vật và niềm khâm phục của người kể chuyện về tài xử kiện của ông quan án. 3. Thái độ: - Hiểu nội dung ý nghĩa của bài, hiểu đúng các từ ngữ, câu, đoạn, diễn biến câu chuyện. Bài viết ca ngợi trí thông minh tài xử kiện của vị quan án, đồng thời bày tỏ ước mong có vị quan toà tài giỏi, xét xử công tội phân minh, góp phần thiết lập và bảo vệ trật tự an ninh xã hội. II. Chuẩn bị: + GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK – Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn luyện đọc. + HS: SGK III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 4’ 1’ 33’ 10’ 10’ 10’ 3’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Cao Bằng. Giáo viên kiểm tra bài. Chi tiết nào nói lên địa thế đặc biệt của Cao Bằng? Thiên nhiên Cao Bằng tượng trưng cho lòng yêu nước của người dân miền núi như thế nào? Giáo viên nhận xét. 3. Giới thiệu bài mới: Qua bài học hôm nay các em sẽ được biết về tài xét xử của một vị quan án và phần nào hiểu được ước mong của người lao động về một xã hội trật tự an ninh qua sự thông minh xử kiện của một vị quan án trong bài đọc: “Phân xử tài tình”. Bài mới: Phân Xử Tài Tình. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Luyện đọc. Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài. Giáo viên chia đoạn để học sinh luyện đọc. · Đoạn 1: Từ đầu lấy trộm. · Đoạn 2: Tiếp theo nhận tội. · Đoạn 3: Phần còn lại. Giáo viên chú ý uốn nắn hướng dẫn học sinh đọc các từ ngữ khó, phát âm chưa chính xác như: rung rung, tra hỏi, lấy trộm biết trói lại, sư vãi. Yêu cầu học sinh đọc từ ngữ chú giải. Giáo viên giúp học sinh hiểu các từ ngữ học sinh nêu. Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài (giọng nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện sự khâm phục trí thông minh tài xử kiện củ viên quan án, giọng phù hợp với đặc điểm từng đoạn: kể, đối thoại). v Hoạt động 2: Tìm hiểu bài. Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, giảng giải. Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 1 Giáo viên nêu câu hỏi. Vị quan án được giới thiệu là người như thế nào? Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì? Giáo viên chốt: Mở đầu câu chuyện, vị quan án được giới thiệu là một vị quan có tài phân xử và câu chuyện của hai người đàn bà cùng nhờ quan phân xử việc mình bị trộm vài sẽ dẫn ta đến công đường xem quan phân xử như thế nào? Yêu cầu học sinh đọc đoạn 2 và trao đổi thảo luận để trả lời câu hỏi. Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp vải? Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người ấy cắp tấm vải? Giáo viên chốt: Quan án thông minh hiểu tâm lý con người nên đã nghĩ ra phép thử đặc biệt – xé đôi tấm vải để buộc họ tự bộc lộ thái độ thật làm cho vụ án tưởng đi vào ngõ cụt, bất ngờ bị phá nhanh chóng. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn còn lại. Để tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa, quan cho gọi những ai đến? Vì sao quan lại cho gọi những người ấy đến? Quan án đã tìm kẻ trộm tiền nhà chùa bằng cách nào? Hãy gạch dưới những chi tiết ấy? Giáo viên chốt: Quan án đã thực hiện các việc theo trình tự, nhờ sư cụ biện lễ cúng thật ® giao cho mỗi người một nắm thóc ® đánh đòn tâm lý: Đức Phật rất thiêng: ai gian thì thóc trong tay người đó nảy mầm ® quan sát những người chay đàn thấy chú tiểu thỉnh thoảng hé bàn tay xem ® lập tức cho bắt. Vì sao quan án lại dùng biện pháp ấy? Quan án phá được các vụ án nhờ vào đâu? Giáo viên chốt: Từ xưa đã có những vị quan án tài giỏi, xét xử công minh bằng trí tuệ, óc phán đoán đã phá được nhiều vụ án khó. Hiện nay, các chú công an bảo vệ luật pháp vừa có tri thức, năng lực, đạo đức, vừa có phương tiện khoa học kĩ thuật hỗ trợ đã góp phần bảo vệ cuộc sống thanh bình trên đất nước ta. v Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm. Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các giọng đọc của một bài văn. Hướng dẫn học sinh đọc ngắt giọng phù hợp nội dung câu chuyện, tình cảm của nhân vật. Bẩm quan, / con / mang vải / đi chợ, / bà này / hỏi mua / rồi cướp tấm vải, / bảo là / của mình. // Học sinh đọc diễn cảm bài văn. v Hoạt động 4: Củng cố. Yêu cầu học sinh các nhóm thảo luận tìm nội dung ý nghĩa của bài văn. Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đua đọc diễn cảm bài văn. Giáo viên nhận xét _ tuyên dương. 5. Tổng kết - dặn dò: Xem lại bài. Chuẩn bị: “Chú đi tuần”. Nhận xét tiết học Hát Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ và trả lời nội dung. Hoạt động lớp, cá nhân. 1 học sinh khá giỏi đọc bài, cả lớp đọc thầm. 1 học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài văn. Học sinh luyện đọc các từ ngữ phát âm chưa tốt, dễ lẫn lộn. 1 học sinh đọc phần chú giải, cả lớp đọc thầm, các em có thể nêu thêm từ khó chưa hiểu (nếu có). Học sinh lắng nghe. Hoạt động nhóm, lớp. 1 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm. Học sinh nêu câu trả lời. Dự kiến: Ông là người có tài, vụ án nào ông cũng tìm ra manh mối và xét xử công bằng. Họ cùng bẩm báo với quan về việc mình bí mật cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải của mình. Họ nhờ quan phân xử. 1 học sinh đọc đoạn 2. Học sinh thảo luận nhóm rồi cử đại diện trình bày kết quả. Dự kiến: Quan đã dùng những cách: Cho đòi người làm chứng nên không có người làm chứng. Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem xét cũng không tìm được chứng cứ. Quan sai xé tấm vải làm đôi chia cho hai người đàn bà mỗi người một mảnh. Một trong hai người khóc, quan sai lính trả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia lại. Học sinh phát biểu tự dọ. Dự kiến: Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, hy vọng bán tấm vải kiếm được ít tiền nên đau xót khi tấm vải bị xé tam. Người dửng dưng trước tấm vải bị xé là người không đổ công sức dệt nên tấm vải. 1 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm. Quan cho gọi tất cả sư sãi, kẻ ăn người ở để tìm ra kẻ trộm tiền. Vì quan phán đoán kẻ lấy trộm tiền nhà chùa chỉ có thể là người sống trong chùa chứ không phải là người lạ bên ngoài. Dự kiến: “Nhờ sư cụ biện lễ cúng Phất lập tức cho bắt và chỉ rõ kẻ có tật mới hay giật mình”. Học sinh phát biểu tự do. Dự kiến: Quan án thông minh, nắm được đặc điểm tâm lý của những người ở chùa tín ngưỡng sự linh thiêng của Đức Phật. Quan hiểu rằng kẻ có tật hay giật mình nên đã nghĩ ra cách trên để tìm ra kẻ gian một cách nhanh chóng. Nhờ ông thông minh quyết đoán. Nắm vững tâm lý đặc điểm củ kẻ phạm tội Bình tĩnh, tự tin, sáng suốt Học sinh nêu các giọng đọc. Dự kiến: Người dẫn chuyện rõ ràng, rành mạch. Lời bẩm báo: giọng mếu máo, đau khổ. Lời quan án: chậm rãi, ôn tồn, uy nghiêm. Nhiều học sinh luyện đọc. Học sinh các tổ nhóm, cá nhân đọc diễn cảm bài văn. Học sinh các nhóm thảo luận, và trình bày kết quả. Dự kiến: Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án, bày tỏ ước mong có những vị quan toà tài giỏi trong xã hội xét xử công tội nghiêm minh, bảo vệ trật tự an ninh xã hội. Các tổ nhóm thi đua đọc diễn cảm bài văn. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG TOÁN: LUYỆN TẬP CHUNG. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hệ thống và củng cố lại các quy tắc về tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật và hình lập phương. 2. Kĩ năng: - Học sinh vân dụng một số quy tắc tính diện tích để giải mọt số bài tập có yêu cầu tổng hợp. 3. Thái độ: - Cẩn thận khi làm bài. II. Chuẩn bị: + GV: Phấn màu. + HS: SGK. III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 3’ 1’ 34’ 15’ 15’ 4’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Học sinh sửa bài 1, 3/ 18, 19 (SGK). Giáo viên nhận xét và cho điểm. 3. Giới thiệu bài mới: Luyện tập chung. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Hệ thống và củng cố lại các quy tắc về tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Phương pháp: Thảo luận nhóm đôi, bút đàm, đàm thoại. Giáo viên yêu cầu học sinh lần lượt nhắc lại các quy tắc, công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật và hình lập phương (theo nhóm). Bài 1: Giáo viên chốt lại: củng cố cách tính số thập phân, phân số. Bài 2: Giáo viên chốt: Lưu ý học sinh tên đơn vị. Tính phân số. Công thức mở rộng: R = P : 2 – D a = P : 2 – b v Hoạt động 2: Phân biệt hình thang với một số hình đã học. Phướng pháp: Bút đàm, đàm thoại, thực hành, quan sát. Bài 3: Giáo viên lưu ý học sinh khi cạnh tăng 4 lần. Giáo viên chốt lại cách tìm: (tìm diện tích xung quanh lúc chưa tăng a. So sánh số lần). v Hoạt động 3: Củng cố. Phướng pháp: Đàm thoại. Nêu lại công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật và hình lập phương. 5. Tổng kết - dặn dò: Làm bài tập: 1, 3/ 20. Chuẩn bị: “Thể tích một hình”. Nhận xét tiết học Hát Lớp nhận xét. Hoạt động nhóm, lớp. Học sinh lần lượt nhắc lại. Học sinh đọc đề. Nêu tóm tắt. Học sinh giải. Học sinh sửa bài. Học sinh đọc từng cột. Học sinh làm bài. Học sinh sửa bài, nêu công thức áp dụng cho từng cột. Hoạt động cá nhân, lớp. Học sinh đọc đề. Học sinh tóm tắt. Giải – 1 học sinh lên bảng. Học sinh sửa bài – Đại diện từng nhóm nêu kết quả và giải thích. Hoạt động cá nhân. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ĐẠO ĐỨC: THAM GIA XÂY DỰNG QUÊ HƯƠNG (t2). I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Học sinh hiểu: - Trẻ em có quyền có một quê hương, có quyền giữ gìn các tục lệ của quê hương mình. - Trẻ em có quyền tham gia ý kiến, có việc làm phù hợp với khả năng của mình, để góp phần tham gia xây dựng quê hương thêm giàu đẹp. 2. Kĩ năng: - Học sinh có những hành vị, việc làm thích hợp để tham gia xây dựng quê hương. 3. Thái độ: - Yêu mến, tự hào về quê hương mình. - Đồng tình, ủng hộ những người tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ quê hương. Không đồng tình, phê phán những hành vi, việc làm làm tổn hại đến quê hương. II. Chuẩn bị: GV: Điều 13, 12, 17 – Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Một số tranh minh hoạ cho truyện “Cây đa làng em”. HS: III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 4’ 1’ 30’ 10’ 7’ 5’ 8’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Em đã và sẽ làm gì để góp phần xây dựng quê hương? 3. Giới thiệu bài mới: Tham gia xây dựng quê hương (tt). 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Xử lí tình huống bài tập 4 (SGK). Phương pháp: Thảo luận, thuyết trình. Giao cho mõi nhóm thảo luận 1 tình huống trong bài tập 4. ® Kết luận: a) Tuấn có thể làm nhiều việc để góp phần xây dựng thư viện như: - Góp sách, báo, truyện cũ hoặc mới. - Vận động các bạn cùng góp sách, báo, truyện. - Giữ trật tự khi đọc sách trong thư viện. - Giữ vệ sinh chung trong thư viện. - Giữ gìn sách, báo khi mượn thư viện để đọc b) Hằng nên tham gia làm tổng vệ sinh. Lúc khác sẽ xem chương trình phát lại. v Hoạt động 2: Học sinh làm bài tập 5/ SGK. Phương pháp: Thực hành, đàm thoại. Nêu yêu cầu cho học sinh. Trong những việc đó, việc nào em đã thực hiện? Việc nào chưa thực hiện? Vì sao? Em dự kiến sẽ làm những gì trong thời gian tới để tham gia xây dựng quê hương? ® Khen những học sinh đã làm được nhiều việc góp phần xây dựng quê hương và nhắc nhở học sinh trong lớp học tập các bạn. v Hoạt động 3: Kể chuyện, đọc thơ, hát về quê hương em. Phương pháp: Trò chơi. Nêu yêu cầu cho học sinh. v Hoạt động 4: Củng cố: Triển lãm tranh vẽ về quê hương. Phương pháp: Thuyết trình. Cho biết cảm xúc của em khi xem tranh, khi vẽ tranh về quê hương? 5. Tổng kết - dặn dò: Thực hành những điều đã học trong cuộc sống hằng ngày. Chuẩn bị: Tôn trọng Ủy ban Nhân dân phường, xã Nhận xét tiết học. Hát Học sinh nêu. Hoạt động nhóm 4. Các nhóm thảo luận. Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Hoạt động cá nhân. Làm bài tập cá nhận. Trao đổi với bạn ngồi bên cạnh. Một số bạn trình bày trước lớp. Học sinh thảo luận. Đại diện trả lời. Hoạt động lớp, cá nhân. Một học sinh đóng vai phóng viên báo “Nhi Đồng” hỏi các bạn cảm nghĩ về quê hương, mời các bạn đọc thơ, hát về quê hương, Hoạt động nhóm đôi. Các nhóm sắp xếp tranh dán lên giấy lớn. Treo tranh và giới thiệu với các bạn trong lớp. Học sinh nêu. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG LỊCH SỬ: BẾN TRE ĐỒNG KHỞI. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Mĩ – Diện đã ra sức tàn sát đồng bào miền Nam. Không còn con đường nào khác, đồng bào miền Nam đã đồng loạt đứng lên khởi nghĩa. - Tiêu biểu cho phong trào đồng khời của miền Nam là cuộc đồng khởi của nhân dân Bến Tre. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng thuật lại phong trào Đồng Khởi. 3. Thái độ: - Yêu nước, tự hào dân tộc. II. Chuẩn bị: + GV: Ảnh SGK, bản đồ hành chính Nam Bộ. + HS: Xem nội dung bài. III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 4’ 1’ 30’ 17’ 8’ 5’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Nước nhà bị chia cắt. Vì sao đất nước ta bị chia cắt? Âm mưu phá hoạt hiệp định Giơ-ne-vơ của Mĩ – Diệm như thế nào? Giáo viên nhận xét bài cũ. 3. Giới thiệu bài mới: Bến Tre Đồng Khởi. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Tạo biểu tượng về phong trào đồng khởi Bến Tre. Phương pháp: Thảo luận, giảng giải Giáo viên cho học sinh đọc SGK, đoạn “Từ đầu đồng chí miền Nam.” Giáo viên tổ chức học sinh trao đổi theo nhóm đôi về nguyên nhân bùng nổ phong trào Đồng Khởi. Giáo viên nhận xét và xác định vị trí Bến Tre trên bản đồ. ® nêu rõ: Bến Tre là điển hình của phong trào Đồng Khởi. Tổ chức hoạt động nhóm bàn tường thuật lại cuộc khởi nghĩa ở Bến Tre. ® Giáo viên nhận xét. v Hoạt động 2: Ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi. Mục tiêu: Học sinh nắm ý nghĩa của phong trào Đồng khởi. Phương pháp: Hỏi đáp. Hãy nêu ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi? ® Giáo viên nhận xét + chốt. Phong trào đồng khởi đã mở ra thời kì mới: nhân dân miền Nam cầm vũ khí chiến đấu chống quân thù. ® Rút ra ghi nhớ. v Hoạt động 3: Củng cố. Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức. Phương pháp: Động não, hỏi đáp. Vì sao nhân dân ta đứng lên đồng khởi? Ý nghĩa lịch sử của phong trào Đồng Khởi? 5. Tổng kết - dặn dò: Học bài. Chuẩn bị: “Nhà máy cơ khí Hà Nội – con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam”. Nhận xét tiết học Hát Học sinh trả lời. Hoạt động nhóm đôi. Học sinh đọc. Học sinh trao đổi theo nhóm. ® 1 số nhóm phát biểu. Học sinh thảo luận nhóm bàn. ® Bắt thăm thuật lại phong trào ở Bến Tre. Hoạt động lớp. Học sinh nêu. Học sinh đọc lại (3 em). Học sinh đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động lớp. Học sinh nêu. Học sinh nêu. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG * * * RÚT KINH NGHIỆM Thứ ba, ngày 14 tháng 02 năm 2005 LUYỆN TỪ VÀ CÂU: MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRẬT TỰ, AN NINH. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Mở rộng hệ thống hoá vốn từ về trật tự an ninh. 2. Kĩ năng: - Biết đặt các ngữ đoạn có từ an ninh, đặt câu có từ an ninh. 3. Thái độ: - Cú ý thức sử dụng đúng nghĩa của từ. II. Chuẩn bị: + GV: Từ điển Tiếng Việt – Các tờ giấy khổ to làm BT2. Bảng phụ viết sẵn các từ ngữ ở BT4. + HS: III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 3’ 1’ 34’ 30’ 4’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Nối các vế câu bằng quan hệ từ. Giáo viên kiểm tra 2, 3 học sinh làm lại các bài tập 3, 4 và trả lời câu hỏi ghi nhớ? Để thực hiện mối quan hệ tương phản trong câu ghép ta sử dụng những quan hệ từ nào? 3. Giới thiệu bài mới: MRVT: Trật tự an ninh. Tiết học hôm nay các em sẽ được học và mở rộng vốn từ về trật tự, an ninh. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Phương pháp: Luyện tập, thực hành, thảo luận nhóm. Bài 1: Yêu cầu học sinh đọc đề bài. Giáo viên lưu ý học sinh đọc kỹ đề bài để tìm đúng nghĩa của từ “an ninh”. Giáo viên phân tích để học sinh hiểu nếu có học sinh chọn đáp án là (a) hoặc (c): tình trạng yêu ổn hẳn tránh được thiệt hại gọi là an toàn. Hoặc: tình trạng không có chiến tranh là hoà bình. Còn: an ninh chỉ tình trạng yêu ổn về mặt chính trị và trật tự xã hội. Bài 2: Giáo viên dán 3 – 4 tờ phiếu lên bảng mời đại diện 3 – 4 nhóm lên làm bài, thi đua tiếp sức. Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt lại lời giải đúng. Bài 3: Giáo viên lưu ý học sinh đọc kể để phát hiện ra các từ ngữ chỉ người, sự vật, liên quan đến nội dung bảo vệ an ninh, trật tự. Giáo viên nhận xét, chốt lại, giải thích cho học sinh hiểu nghĩa của các từ các em vừa tìm. Bài 4: Giáo viên phát phiếu cho học sinh làm bài trên phiếu. Nhóm chỉ người, cơ quan thực hiện công việc bảo vệ trật tự, an ninh Chỉ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự Chỉ sự vật liên quan tới việc bảo vệ trật tự, an ninh Công an, chiến sĩ an ninh, cơ quan công an, điệp viên toà án, công tố viên, cơ quan phản gián, thẩm phán Điều tra, hoạt động, tình báo, kiểm soát, xét xử, thi hành án, xét hỏi Luật pháp, bảng kết luận, điều tra, bản án Giáo viên nhận xét chốt lại lời giải đúng. v Hoạt động 2: Củng cố. Phương pháp: Đàm thoại, thực hành. 5. Tổng kết - dặn dò: Ôn bài. Chuẩn bị: “Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (tt)”. - Nhận xét tiết học Hát Hoạt động cá nhân, lớp, nhóm. 1 học sinh đọc đề bài. Cả lớp đọc thầm. Học sinh làm việc cá nhân. Học sinh phát biểu ý kiến: đáp an (câu b). Học sinh đọc yêu cầu của bài. Học sinh trao đổi theo nhóm, sử dụng từ điển rồi cử đại diện lên bảng thi đua tiếp sức. Hết thời gian qui định đại diện các nhóm đọc kết quả. Ví dụ: Danh từ kết hợp với. An ninh - Cơ quan an ninh - Lực lượng an ninh - Chiến sĩ an ninh - An ninh nội bộ - Trường đại học an ninh Động từ kết hợp với. An ninh - Bảo vệ an ninh - Giữ gìn an ninh - Củng cố an ninh - Thiết lập an ninh Cả lớp nhận xét. 1 học sinh đọc yêu cầu đề bài và truyện vui. Cả lớp đọc thầm. Học sinh làm cá nhân rồi phát biểu ý kiến. Ví dụ: Từ ngữ chỉ người có liên quan đến tình hình trật tự, an ninh: cảnh sát, trọng tài, bọn càn quấy, bọn Từ ngữ chỉ sự việc, hiện tượng liên quan đến trật tự an ninh, giữ trật tự, bắt, quấy phá tưng bừng, hành hung, bắt. Cả lớp nhận xét. 1 học sinh đọc yêu cầu đề bài. Cả lớp đọc thầm. Học sinh trao đổi theo nhóm rồi trình bày trên phiếu. Sau đó dán bài lên bảng lớp và đọc kết quả. Ví dụ: Cả lớp nhận xét. Hoạt động lớp. Nêu định nghĩa từ “an ninh”. Tìm thêm từ ngữ thuộc chủ điểm. TOÁN: THỂ TÍCH MỘT HÌNH. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh biết tự hình thành biểu tượng về thể tích của một hình. 2. Kĩ năng: - Biết so sánh thể tích 2 hình trong một số trường hợp đơn giản. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh tính chính xác, khoa học. II. Chuẩn bị: + GV: Bìa có vẽ sẵn ví dụ 1, 2, 3. + HS: 2 tờ giấy thủ công, kéo. III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 4’ 1’ 33’ 10’ 18’ 5’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Luyện tập chung. Học sinh lần lượt sửa bài 1, 3/ 20. Giáo viên nhận xét và cho điểm. 3. Giới thiệu bài mới: Thể tích một hình. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh biết tự hình thành biểu tượng về thể tích của một hình. Phương pháp: Bút đàm, đàm thoại. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát nhận xét thể tích – Hỏi: + Hình A chứa? Hình lập phương? + Hình B chứa? Hình lập phương? + Nhận xét thể tích hình A và hình B. Tổ chức nhóm, thực hiện quan sát và nhận xét ví dụ: 2, 3. + Hình C chứa? Hình lập phương? + Hình D chứa? Hình lập phương? + Nhận xét thể tích hình C và hình D. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh biết so sánh thể tích hai hình trong một số trường hợp đơn giản. Phương pháp: Bút đàm, đàm thoại, thực hành, quan sát. Bài 1: Giáo viên chữa bài – kết luận. Giáo viên nhận xét sửa bài. Bài 2: Giáo viên nhận xét. Bài 3: Hướng dẫn học sinh nhận xét cạnh hình lập phương có 35 khối gỗ ® tính thể tích của hình lập phương đó so với thể tích của 2 hình 27 và 8 thì lớn hơn ® không thể ghép lại thành hình lập phương. v Hoạt động 3: Củng cố. Thể tích của một hình là tính trên mấy kích thước? 5. Tổng kết - dặn dò: Làm bài nhà 1, 2,/ 21. Chuẩn bị: “Xentimet khối – Đềximet khối”. Nhận xét tiết học Hát Cả lớp nhận xét. Hoạt động nhóm đôi. Chứa 2 hình lập phương. Chứa 3 hình lập phương. A bé hơn B. Chia nhóm. Nhóm trưởng hướng dẫn quan sát từng ví dụ qua câu hỏi của giáo viên. Lần lượt đại diện nhóm trình bày và so sánh thể tích từng hình. Các nhóm nhận xét. Hoạt động cá nhân, lớp. Học sinh đọc đề. Học sinh làm bài. Học sinh sửa bài. Học sinh làm bài. Học sinh sửa bài. Tổ chức nhóm. Mỗi nhóm giới thiệu một hình lập phương có cạnh dài 8 cm – hình lập phương có cạnh dài 27 cm. Ghép lại tạo hình lập phương? Học sinh giải thích ( học sinh tính số khối gỗ trong từng hình lập phương). ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG KHOA HỌC: SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CỦA CHẤT ĐỐT (TIẾT 2). I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Kể tên và nêu công dụng cảu một số loại chất đốt. 2. Kĩ năng: - Thảo luận về việc sử dụng an toàn và tiết kiệm các loại chất đốt. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh ham thích tìm hiểu khoa học. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: - SGK. bảng thi đua. - Học sinh : - Sưu tầm tranh ảnh về việc sử dụng các loại chất đốt. III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 4’ 1’ 16’ 8’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Tiết 1. Giáo viên nhận xét. 3. Giới thiệu bài mới: Sử dụng năng lượng của chất đốt (tiết 2). 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Thảo luận về sử dụng an toàn, tiết kiệm chất đốt. Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại. Giáo viên chốt. v Hoạt động 2: Củng cố. Nêu lại toàn bộ nội dung bài học. Thi đua: Kể tên các chất đốt theo nội dung tiết kiệm 5. Tổng kết - dặn dò: Xem lại bài + học ghi nhớ. Chuẩn bị: Sử dụng năng lượng của gió và của nước chảy. Nhận xét tiết học . Hát Học sinh tự đặt câu hỏi và mời học sinh trả lời. Lớp nhận xét. Hoạt động nhóm, lớp. Các nhóm thảo luận SGK và các tranh ảnh đã chuẩn bị liên hệ với thực tế. Ở nhà bạn sử dụng loại chất đốt gì để đun nấu? Nêu những nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng chất đốt trong sinh hoạt? Cần phải làm gì để phòng tránh tai nạn khi sử dụng chất đốt trong sinh hoạt? Nếu một số biện pháp dập tắt lửa mà bạn biết? Tác hại của việc sử dụng các loại chất đốt đối với môi trường không khí và các biện pháp để làm giảm những tác hại đó? Nếu ví dụ về lãng phí năng lượng. Tại sao cần sử dụng tiết kiệm, chống lãng phí năng lượng? Nêu các việc nên làm để tiết kiệm, chống lãng phi chất đốt ở gia đình bạn? Các nhóm trình bày kết quả. Hoạt động nhóm, cá nhân. Sử dụng an toàn. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG * * * RÚT KINH NGHIỆM Thứ tư, ngày 15 tháng 02 năm 2005 TẬP ĐỌC: CHÚ ĐI TUẦN. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Đọc lưu loát, trôi chảy bài thơ, đọc diễn cảm bài thơ với giọng nhẹ nhàng trìu mến, tha thiết thể hiện tình cảm của người chiến sĩ an ninh với các cháu học sinh miền nam. 2. Kĩ năng: - Hiểu các từ ngữ trong bài, hoàn cảnh ra đời của bài thơ. 3. Thái độ: - Hiểu nội dung ý nghĩa bài thơ: Các chiến sĩ an ninh yêu thương, quan tâm lo lắng cho các cháu, sẵn sàng, chịu gian khổ để giữ cho cuộc sống của các cháu bình yên, các cháu học hành giỏi giang, có một tương lai tốt đẹp. II. Chuẩn bị: + GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Bảng phụ ghi khổ thơ học sinh luyện đọc. + HS: SGK. III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 4’ 1’ 34’ 10’ 10’ 10’ 4’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Phân xử tài tình. Giáo viên đặt câu hỏi. Vị quan án được giới thiệu là một người như thế nào? Quan đã dùng biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp vải? Nêu cách quan án tìm kẻ đã trộm tiền nhà chùa? Giáo viên nhận xét cho điểm. 3. Giới thiệu bài mới: Chú đi tuần. Giáo viên khai thác tranh minh hoạ “Các chiến sĩ đi tuần trong đêm, qua trường học sinh miền Nam số 4”. Giới thiệu bài thơ “Chú đi tuần” các chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh thế nào và có tình cảm gì đối với các bạn học sinh? Đọc bài thơ các em sẽ hiểu điều đó. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Luyện đọc. Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải. Giáo viên yêu cầu 1 học sinh đọc bài. Yêu cầu học sinh đọc phần chú giải từ ngữ. Giáo viên nói về tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. (tài liệu giảng dạy). Giáo viên chia đoạn để luyện đọc cho học sinh: mỗi đoạn thơ là 1 khổ thơ. Khổ thơ 1: Từ đầu xuống đường. Khổ 2: “Chú đi qua ngủ nhé!” Khổ 3: “Trong đêm chú rồi!” Khổ 4: Đoạn còn lại. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc những từ ngữ phát âm còn lẫn lộn do ảnh hưởng của phương ngữ như âm tr, ch, s, x Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài giọng nhẹ, trầm lắng, thiết tha. v Hoạt động 2: Tìm hiểu bài. Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, giảng giải. Yêu cầu học sinh đọc khổ thơ 1 và trả lời câu hỏi. Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào? Giáo viên gọi 2 học sinh tiếp nối nhau đọc các khổ thơ 1 và 2 và nêu câu hỏi. Đặt hình ảnh người chiến sĩ đi tuần bên hình ảnh, giấc ngủ yêu bình của học sinh, tác giả bài thơ muốn nói lên điều gì? Giáo viên chốt: Các chiến sĩ đi tuần trong đêm khuya qua trường. Học sinh miền Nam lúc mọi người đã yên giấc ngủ say tác giả đã đặt hai hình ảnh đối lập nhau để nhằm ngợi ca những tấm lòng tận tuỵ hy sinh quên mình vì hạnh phúc trẻ thơ của các chiến sĩ an ninh. Yêu cầu học sinh đọc 2 khổ thơ còn lại và nêu câu hỏi. Em hãy gạch dưới những từ ngữ và chi tiết thể hiện tình cảm và mong ước của người chiên sĩ đối với các bạn học sinh? Giáo viên chốt: Các chiến sĩ an ninh yêu thương các cháu học sinh,
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_lop_5_tuan_22_ban_dep_3_cot.doc