Tài liệu hướng dẫn điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học môn Tiếng Việt Lớp 5 chương trình hiện hành

Tài liệu hướng dẫn điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học môn Tiếng Việt Lớp 5 chương trình hiện hành

I. Mục tiêu chung

Học viên có thể:

1. Phân tích được những điểm mới của môn Tiếng Việt lớp 5 chương trình 2018 2. Phân tích được các nguyên tắc điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018

3. Điều chỉnh được nội dung dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018

4. Biết đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành.

5. Đánh giá được năng lực tiếng Việt của HS lớp 5 theo định hướng chương trình 2018.

6.Thiết kế được các bài học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành cụ thể, bước đầu thiết kế được một vài bài học theo chủ đề.

7. Chuyển giao được cho đồng nghiệp những kiến thức, kĩ năng trên.

 II. Cấu trúc của tài liệu bồi dưỡng và cách sử dụng

 Cấu trúc của tài liệu gồm những phần sau đây:

1. Giới thiệu chung

2. Nội dung cụ thể

Nội dung bồi dưỡng gồm phần Mở đầu và 6 hoạt động (HĐ) sau:

Hoạt động 1: Những điểm mới cần lưu ý trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 chương trình 2018

Hoạt động 2: Một số nguyên tắc để điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018

Hoạt động 3: Điều chỉnh nội dung dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018

Hoạt động 4: Điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng Chương trình 2018.

Hoạt động 5: Điều chỉnh đánh giá học sinh trong môn Tiếng Việt lớp 5 Chương trình hiện hành theo định hướng Chương trình 2018.

Hoạt động 6: Nghiên cứu bài học Tiếng Việt lớp 5 Chương trình hiện hành theo định hướng Chương trình 2018.

 

docx 75 trang cuongth97 03/06/2022 10672
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học môn Tiếng Việt Lớp 5 chương trình hiện hành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÊ PHƯƠNG NGA (CB) –LƯƠNG THỊ HIỀN
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH
MỤC LỤC TÀI LIỆU
Phần thứ nhất. GIỚI THIỆU CHUNG
	I. Mục tiêu chung 
Học viên có thể: 
1. Phân tích được những điểm mới của môn Tiếng Việt lớp 5 chương trình 2018 2. Phân tích được các nguyên tắc điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018
3. Điều chỉnh được nội dung dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018 
4. Biết đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành.
5. Đánh giá được năng lực tiếng Việt của HS lớp 5 theo định hướng chương trình 2018.
6.Thiết kế được các bài học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành cụ thể, bước đầu thiết kế được một vài bài học theo chủ đề.
7. Chuyển giao được cho đồng nghiệp những kiến thức, kĩ năng trên. 
	II. Cấu trúc của tài liệu bồi dưỡng và cách sử dụng 
	Cấu trúc của tài liệu gồm những phần sau đây: 
1. Giới thiệu chung
2. Nội dung cụ thể
Nội dung bồi dưỡng gồm phần Mở đầu và 6 hoạt động (HĐ) sau: 
Hoạt động 1: Những điểm mới cần lưu ý trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 chương trình 2018
Hoạt động 2: Một số nguyên tắc để điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018 
Hoạt động 3: Điều chỉnh nội dung dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018 
Hoạt động 4: Điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng Chương trình 2018.
Hoạt động 5: Điều chỉnh đánh giá học sinh trong môn Tiếng Việt lớp 5 Chương trình hiện hành theo định hướng Chương trình 2018.
Hoạt động 6: Nghiên cứu bài học Tiếng Việt lớp 5 Chương trình hiện hành theo định hướng Chương trình 2018.
DANH MỤC KÍ HIỆU TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Từ ngữ
CT
chương trình
SGK
sách giáo khoa
GV
giáo viên
HS 
học sinh 
HĐ
hoạt động
TV5
Tiếng Việt 5
BT
bài tập
Phần thứ hai. NỘI DUNG TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu
- Làm quen, chia sẻ kinh nghiệm dạy học. 
- Giới thiệu được cấu trúc Tài liệu hướng dẫn.
2. Hoạt động khởi động 
Chọn một hình thức khởi động phù hợp: hát một bài, kể một chuyện vui, chơi một trò chơi để khởi động.
3. Tổ chức lớp tập huấn 
- Phiên chế nhóm, bầu nhóm trưởng
- Các nhóm làm quen, từng nhóm giới thiệu thành viên
+ Họ và tên
+ Nơi công tác
+ Sở thích
+ Sở trường 
- Viết nhu cầu, mong muốn về lớp bồi dưỡng theo phiếu.
Nội dung
 ..
Cách tổ chức
 ..
Mong đợi khác
 ..
	Từng nhóm tập hợp phiếu của mình cho cán bộ tập huấn.
- Xây dựng nội quy lớp học	
Nên 
Không nên
- Đọc mục tiêu, nội dung và kế hoạch bồi dưỡng, tài liệu bồi dưỡng.
4. Hoạt động thực hành
Chia sẻ bước đầu những điều đã biết về chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 mới. 
- Từng thành viên trong nhóm bước đầu nêu những hiểu biết, những băn khoăn của bản thân về chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 mới. 
Chia sẻ về chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 mới
1. Điểm tương đồng so với CT hiện hành: 
(về mục tiêu, nội dung dạy học, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá) 
2. Điểm khác biệt so với CT hiện hành: 
(về mục tiêu, nội dung dạy học, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá) 
3. Những điểm chưa hiểu, băn khoăn, thắc mắc của bản thân về CT môn Tiếng Việt lớp 5 mới:..
- Các thành viên khác đưa ra nhận xét, bổ sung thông tin.
- Thư kí nhóm ghi tóm tắt kết quả thảo luận.
- Thư kí lớp ghi lại kết quả thảo luận.
5. Câu hỏi - bài tập đánh giá
Nêu 1-2 điểm anh chị chưa hiểu rõ, cảm thấy băn khoăn, thắc mắc về CT chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 mới.
HOẠT ĐỘNG 1. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 CHƯƠNG TRÌNH 2018
1. Mục tiêu
Phân tích được những điểm mới về chương trình Tiếng Việt lớp 5 hiện hành đối chiếu với chương trình Tiếng Việt lớp 5 mới (về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, đánh giá).
2. Đọc và thực hành 
a. Học viên đọc tài liệu
 Chương trình 2018 là cách gọi tắt chỉ Chương trình giáo dục phổ thông được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT–BGDĐT ngày 26/12/2018. Ngoài ra, cuốn sách còn sử dụng cách gọi tắt Chương trình 2006 để chỉ Chương trình giáo dục phổ thông được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ–BGDĐT ngày 05/5/2006.
Học viên truy cập hệ thống học online LMS hoặc truy cập đường link website sau để đọc các tài liệu sau: 
- Tài liệu 1: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Ngữ văn 2018 ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018, phần về Tiếng Việt tiểu học. 
Các nội dung cần đọc: mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, đánh giá
Link website: 
- Tài liệu 2: Chương trình môn Tiếng Việt, ban hành tháng 5 năm 2006.
Các nội dung cần đọc: mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, đánh giá
Link website: 
b. Yêu cầu hoạt động: 
Học viên thảo luận nhóm để thực hiện các nhiệm vụ học tập sau:
Nhiệm vụ 1: So sánh mục tiêu của chương trình Tiếng Việt 2006 và 2018 để chỉ ra những điểm mới về mục tiêu của chương trình 2018.
Nhiệm vụ 2: Phân tích, chỉ ra điểm mới về yêu cầu cần đạt cho năng lực chung, năng lực đặc thù trong môn Tiếng Việt theo chương trình Ngữ văn 2018 trên cơ sở so sánh hai chương trình . 
Nhiệm vụ 3: Phân tích, chỉ ra điểm mới về nội dung môn Tiếng Việt theo chương trình Ngữ văn 2018 trên cơ sở so sánh hai chương trình .
Nhiệm vụ 4: Phân tích, chỉ ra điểm mới về tiêu chí lựa chọn ngữ liệu trên cơ sở so sánh hai chương trình.
Nhiệm vụ 5: Phân tích, chỉ ra điểm mới về phương pháp giáo dục theo chương trình Ngữ văn 2018
Nhiệm vụ 6: Nêu điểm mới về đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh theo chương trình Ngữ văn 2018. 
3. Thông tin cốt lõi
3.1. Nhiệm vụ 1: So sánh mục tiêu của chương trình Tiếng Việt 2006 và 2018 để chỉ ra những điểm mới về mục tiêu của chương trình 2018.
- Mục tiêu chương trình 2006 chú trọng kiến thức, kĩ năng, thái độ. Môn Tiếng Việt: 
+ Cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ (trọng tâm là tiếng Việt) và văn học (trọng tâm là văn học Việt Nam), phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Hình thành và phát triển ở HS các năng lực sử dụng tiếng Việt tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ; phương pháp học tập, tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học; năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống.
+ Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hoá; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; lí tưởng xã hội chủ nghĩa; tinh thần dân chủ nhân văn; giáo dục cho HS trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế; ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc
- Mục tiêu chương trình 2018 chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Đối với cấp tiểu học, mục tiêu của môn Tiếng Việt theo chương trình Ngữ văn 2018 có hai điểm mới hoặc được làm rõ, nhấn mạnh hơn. 
Thứ nhất, môn Tiếng Việt phát triển 5 phẩm chất (Yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ) cho học sinh với những biểu hiện ở cấp tiểu học gồm: Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
Thứ hai, môn Tiếng Việt góp phần hình thành, phát triển năng lực gồm các năng lực chung và năng lực đặc thù. Môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung; phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói; phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
Như vậy, so với Chương trình môn Tiếng Việt 2006 thì ngoài việc phát triển năng lực ngôn ngữ với cách thức hiệu quả hơn, Chương trình môn Tiếng Việt 2018 còn nhằm giúp học sinh phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. Các chương trình môn Tiếng Việt trước đây không phải là không hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực nhưng chưa xác định mục tiêu này một cách hiển ngôn, chưa mô tả chi tiết và chưa đưa ra những cách thức phù hợp để đạt được. 
3.2. Nhiệm vụ 2: Phân tích điểm mới của chương trình Ngữ văn 2018 trên cơ sở so sánh hai chương trình về yêu cầu cần đạt cho năng lực chung, về yêu cầu cần đạt cho môn học tiếng Việt.
Môn Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn, 2018 xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi (gồm năng lực chung và năng lực đặc thù).
Về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, môn Tiếng Việt góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.
Về năng lực đặt thù, môn Tiếng Việt góp phần hình thành, phát triển ở học sinh gồm năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. 
Năng lực ngôn ngữ gồm năng lực tiếp nhận (đọc, nghe) và năng lực tạo lập (viết, nói). Năng lực ngôn ngữ làm cho môn Tiếng Việt trở thành môn học công cụ: công cụ để học các môn học khác, để tự học, sống và làm việc. Năng lực ngôn ngữ được cụ thể hoá như sau:
– Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
– Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
Cụ thể học sinh viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
– Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
– Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
Năng lực văn học bao gồm tiếp nhận (cảm thụ văn học, hiểu biết về đời sống) và tạo lập văn bản có tính văn học, ứng dụng vào đời sống. Năng lực văn học làm cho môn học Tiếng Việt thể hiện vai trò môn học thẩm mĩ. Năng lực văn học được cụ thể hoá như sau:
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
3.3. Nhiệm vụ 3: Phân tích, chỉ ra điểm mới về nội dung môn Tiếng Việt theo chương trình Ngữ văn 2018 trên cơ sở so sánh hai chương trình .
Chương trình 2018 trình bày nội dung dạy học theo định hướng chuẩn đầu ra: Nội dung dạy học được mô tả bằng cách xác định các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp về kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; phạm vi kiến thức (tiếng Việt, văn học) và ngữ liệu.
- Yêu cầu cần đạt về các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc: 
+ Kĩ thuật đọc: gồm các yêu cầu về tư thế đọc, kĩ năng đọc thành tiếng, kĩ năng đọc thầm, đọc lướt, kĩ năng ghi chép trong khi đọc,...
+ Đọc hiểu: đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản thông tin. Đọc hiểu mỗi kiểu văn bản và thể loại nói chung có các yêu cầu cần đạt sau: Đọc hiểu nội dung văn bản thể hiện qua chi tiết, đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp,...; Đọc hiểu hình thức thể hiện qua đặc điểm các kiểu văn bản và thể loại, các thành tố của mỗi kiểu văn bản và thể loại (câu chuyện, cốt truyện, truyện kể, nhân vật, không gian, thời gian, người kể chuyện, điểm nhìn, vần thơ, nhịp thơ,...), ngôn ngữ biểu đạt,...; Liên hệ, so sánh giữa các văn bản, kết nối văn bản với trải nghiệm cá nhân người đọc; đọc hiểu văn bản đa phương thức,...; Đọc mở rộng, học thuộc lòng một số đoạn, văn bản văn học chọn lọc.
Yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết:
+ Kĩ thuật viết: gồm các yêu cầu về tư thế viết, kĩ năng viết chữ và viết chính tả, kĩ năng trình bày bài viết,...
+ Viết câu, đoạn, văn bản: gồm các yêu cầu về quy trình tạo lập văn bản và yêu cầu thực hành viết theo đặc điểm của các kiểu văn bản.
Yêu cầu cần đạt về các kĩ năng nói và nghe:
+ Kĩ năng nói: gồm các yêu cầu về âm lượng, tốc độ, sự liên tục, cách diễn đạt, trình bày, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ, phương tiện hỗ trợ khi nói,...
+ Kĩ năng nghe: gồm các yêu cầu về cách nghe, cách ghi chép, hỏi đáp, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ khi nghe, nghe qua các phương tiện kĩ thuật,...
+ Kĩ năng nói nghe tương tác: gồm các yêu cầu về thái độ, sự tôn trọng nguyên tắc hội thoại và các quy định trong thảo luận, phỏng vấn,...
- Kiến thức:	
Các kiến thức tiếng Việt được học ở tiểu học: một số hiểu biết sơ giản về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và biến thể ngôn ngữ (ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu); có khả năng nhận biết, bước đầu hiểu được các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp.
Các kiến thức văn học được học ở tiểu học: một số hiểu biết sơ giản về truyện và thơ, văn bản hư cấu và văn bản phi hư cấu; nhân vật trong văn bản văn học, cốt truyện, thời gian, không gian, từ ngữ, vần thơ, nhịp thơ, hình ảnh, lời nhân vật, đối thoại.
3.4. Nhiệm vụ 4: Phân tích điểm mới của chương trình Ngữ văn 2018 về tiêu chí lựa chọn ngữ liệu 
Trong môn Ngữ văn, ngữ liệu là một bộ phận cấu thành của nội dung giáo dục, góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất và năng lực được nêu trong chương trình. Chương trình 2018 chỉ nêu định hướng về các kiểu văn bản và thể loại được dạy ở từng lớp; riêng ở cấp tiểu học có quy định độ dài của văn bản.
Để đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, ngữ liệu được lựa chọn bảo đảm các tiêu chí sau:
– Phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình.
– Phù hợp với kinh nghiệm, năng lực nhận thức, đặc điểm tâm – sinh lí của học sinh ở từng lớp học, cấp học. Từ ngữ dùng làm ngữ liệu dạy tiếng ở cấp tiểu học được chọn lọc trong phạm vi vốn từ văn hoá, có ý nghĩa tích cực, bảo đảm mục tiêu giáo dục phẩm chất, giáo dục ngôn ngữ, giáo dục thẩm mĩ và phù hợp với tâm lí học sinh.
– Có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu về kiểu văn bản và thể loại, chuẩn mực và sáng tạo về ngôn ngữ.
– Phản ánh được thành tựu về tư tưởng, văn học, văn hoá dân tộc; thể hiện tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc, ý thức về chủ quyền quốc gia; có tính nhân văn, giáo dục lòng nhân ái, khoan dung, tình yêu chân thiện mĩ, tình yêu thiên nhiên, tinh thần hội nhập quốc tế, hướng đến những giá trị phổ quát của nhân loại.
Theo chương trình 2018, ngữ liệu cần bổ sung một số kiểu loại văn bản mới: Văn bản văn học: truyện khoa học viễn tưởng; văn bản thông tin gồm: Văn bản giải thích về một hiện tượng tự nhiên; Văn bản giới thiệu sách, phim; Chương trình hoạt động; quảng cáo. 
Chú trọng đọc loại văn bản đa phương thức.
3.5. Nhiệm vụ 5: Phân tích điểm mới về phương pháp giáo dục theo chương trình Ngữ văn 2018 
Từ quan niệm năng lực là thuộc tính cá nhân, mang tính tích hợp và được hình thành và bộc lộ qua hoạt động, định hướng về phương pháp giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bao gồm phân hoá, tích hợp và tích cực.
- Dạy học phân hoá là định hướng dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm tâm – sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của học sinh.
- Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng.
- Dạy học tích cực là định hướng áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tuỳ theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều phải được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
3.6. Nhiệm vụ 6: Nêu điểm mới về đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh theo chương trình Ngữ văn 2018 
Chương trình 2018 xác định mục tiêu đánh giá để đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của học sinh để điều chỉnh cách học, cách dạy và các yếu tố khác trong quá trình giáo dục.
Chương trình 2018 chú trọng cả hai loại đánh giá gồm: đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì. Trong đó tập trung nhấn mạnh đánh giá thường xuyên.
Các đối tượng đánh giá gồm bài viết (trắc nghiệm khách quan, tạo lập văn bản ngôn ngữ, tạo lập văn bản đa phương thức); bài nói (thuyết trình, tranh luận); các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập khác (đọc thành tiếng, tự đọc, nghe hiểu, thực hiện dự án học tập, tìm thông tin trong sách báo và Internet,...) 
Chủ thể tham gia đánh giá gồm 3 chủ thể: giáo viên, học sinh (tự đánh giá bằng bảng kiểm, đánh giá lẫn nhau bằng nhận xét), cha mẹ học sinh (đánh giá thái độ học tập, nhận thức về đời sống, kĩ năng sống).
Chuẩn đánh giá là các yêu cầu cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được để xác nhận sự thành công trong học tập ở từng giai đoạn của cấp học. 
4. Câu hỏi - bài tập đánh giá
Anh/chị hãy: Chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa chương trình môn Tiếng Việt 5 hiện hành với và chương trình môn Tiếng Việt 5 mới về mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung, tiêu chí lựa chọn ngữ liệu, phương pháp giáo dục và đánh giá két qu quả giáo dục. Cho ví dụ cụ thể và phân tích. 
HOẠT ĐỘNG 2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 5 CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH 2018
1. Mục tiêu 
Học viên nêu được các nguyên tắc điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018.
2. Đọc và thực hành
2.1. Học viên đọc các tài liệu sau:
- Công văn 5842/BGDĐT-VP 2011 hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông
- Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH năm 2017 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 
2.2. Hướng dẫn hoạt động:
Trao đổi, thảo luận, đề xuất một số nguyên tắc điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018.
3. Thông tin cốt lõi
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm các nội dung để giáo viên, học sinh (GV, HS) dành thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho GV đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của CT. Việc điều chỉnh nội dung dạy học thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
(1) Không xáo trộn lớn chương trình môn Tiếng Việt và nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt hiện hành, nhưng phải tiếp cận chương trình mới về nội dung, phương pháp và đánh giá. 
(2) Không tăng thêm thời lượng dạy học và dung lượng dạy học, chú trọng dạy học tích hợp. Thời lượng và dung lượng dạy học điều chỉnh thêm, bớt cần hợp lí. 
Định hướng tích hợp có thể hiểu là: 1) Tích hợp phát triển ngôn ngữ và phát triển tư duy cho HS trong dạy học tiếng Việt ở tiểu học; 2) Tích hợp dạy các kĩ năng tiếng Việt; 3)Tích hợp dạy tiếng Việt với dạy văn chương, phát triển tình cảm , tâm hồn, năng lực thẩm mĩ; 4) Tích hợp dạy tiếng Việt với dạy các giá trị văn hóa dân tộc và phát triển nhân cách HS; 5) Tích hợp dạy tiếng Việt với các môn học khác và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Quan điểm tích hợp được thể hiện rất rõ trong việc lựa chọn ngữ liệu. Các ngữ liệu như văn bản để dạy đọc, các ví dụ được đưa ra để dạy ngữ pháp, chính tả, tập viết cần được tích hợp với những tri thức văn hóa chung, thống nhất với những mục tiêu giáo dục khác.
Ví dụ: Trong 3 bài, nếu bớt 1 bài thì cần tăng thêm bài hoặc tăng thêm nhiệm vụ, tương ứng với tổng thời lượng cần thực hiện. 
Khi sử dụng ngữ liệu để thiết kế bài tập, cần phải chú trọng tính tích hợp giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; khai thác tối đa trên nền một ngữ liệu có tính tiết kiệm. Chẳng hạn: Bài học Quang cảnh ngày mùa, giáo viên có thể tích hợp dạy kĩ năng đọc văn bản văn học (văn bản miêu tả), viết đoạn văn miêu tả cảnh, dạy học kiến thức về từ đồng nghĩa (chỉ màu sắc)
(3) Thể hiện được những điểm mới về nội dung, phương pháp, đánh giá học sinh tiếp cận chương trình mới. 
Nguyên tắc này đòi hỏi việc điều chỉnh nội dung dạy học định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Chẳng hạn: GV có thể lựa chọn hoạt động khởi động tạo tình huống đối với bài học Luyện từ và câu thể hiện lợi ích học tập, giúp học sinh gắn kết bài học và cuộc sống. Ví dụ: Bài học Từ đồng nghĩa (tuần 1) 
Đọc/ quan sát tranh, gợi ý để trả lời.
 Hôm qua cô giáo Chim Én dẫn học sinh ra cánh đồng mùa xuân. Đám học trò tíu tít:
- Đồng xanh xanh bao la, mây trắng trắng trắng xóa...
- Cánh đồng bát ngát mênh mông.
- Cánh đồng... rộng thùng thình. – Sáo Nâu hối hả chen vào khiến các bạn cười vang.
Em có biết vì sao các bạn lại cười Sáo Nâu không?
Đối với ngữ liệu, cần lựa chọn, sử dụng ngữ liệu thiết thực, hấp dẫn, tạo được cơ hội phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Chẳng hạn những ngữ liệu minh họa những tình huống giao tiếp mà HS thường gặp; là ngữ liệu mang tính tích hợp cao, có tác dụng mở rộng kiến thức cho HS về nhiều mặt; ngữ liệu có tần số sử dụng cao, có tác dụng củng cố và rèn luyện nhiều kiến thức, kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS; ngữ liệu phản ánh những điều thú vị của tiếng Việt; ngữ liệu có hình thức sinh động... 
Hệ thống hoạt động dạy học điều chỉnh hướng đến những yêu cầu cần đạt của chương trình 2018. Bài tập có hình thức sinh động, hấp dẫn
Trên bình diện phương pháp dạy học, GV cần sử dụng những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực hóa hoạt động của HS, tạo hứng thú cho HS. Chẳng hạn, khi dạy học đọc hiểu, gv có thể lựa chọn một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với từng bài: đóng vai nhân vật để nói về các chi tiết liên quan trong tác phẩm; tổ chức trò chơi học tập; tổ chức dạy học theo nhóm; các kĩ thuật đọc tích cực (chúng em biết 3, trình bày 1 phút); kĩ thuật giải quyết tình huống khi vận dụng nội dung văn bản bào thực tiễn .... 
Ví dụ: Tuần 19: Người công dân số 1, giáo viên có thể điều chỉnh bổ sung bài tập. Chẳng hạn: 1. Đặt mình vào vai Lê, nêu suy nghĩ, cảm xúc của mình về nhân vật Thành; 2. Lập bảng nêu ra những việc cần làm để trở thành người học sinh chăm ngoan. Hai bài tập này đáp ứng yêu cầu cần đạt về đọc hiểu liên hệ, so sánh, kết nối. Giáo viên cho học sinh sử dụng phương pháp đóng vai để nêu được những suy nghĩ, cảm xúc về nhân vật Thành trong tác phẩm. 
Về phương tiện dạy học, GV cũng sử dụng những đồ dùng trực quan và công nghệ thông tin để phát huy hứng thú, tính tích cực của học sinh. 
 (4) Thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện tại các cơ sở giáo dục.
Những điều chỉnh về nội dung dạy học cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện, phù hợp với bối cảnh thực tiễn, điều kiện cơ sở vật chất tại địa phương. 
4. Câu hỏi - bài tập đánh giá
Anh/chị hãy nêu những nguyên tắc điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt 5 chương trình hiện hành theo định hướng chương trình 2018. Lấy ví dụ và phân tích. 
HOẠT ĐỘNG 3. ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 5 CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH 2018
1. Mục tiêu
 - Học viên xác định được các nội dung điều chỉnh và các bước điều chỉnh gắn với từng mạch nội dung.
- Học viên thực hiện điều chỉnh được trên một nội dung cụ thể. 
2. Đọc và thực hành
2.1. Học viên đọc các tài liệu sau: 
 - Đọc lại phần thông tin cốt lõi ở Hoạt động 1. 
- Đọc lại chương trình Tiếng Việt tiểu học 2006 và chương trình 2018, đọc kĩ phần nội dung về Tiếng Việt 5 trong hai chương trình.
- Đọc SGK Tiếng Việt 5 hiện hành. 
2.2. Hướng dẫn hoạt động
Học viên thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đối chiếu yêu cầu cần đạt các mạch nội dung môn Tiếng Việt 5 hiện hành và chương trình 2018. Trên cơ sở phân tích những điểm mới môn Tiếng Việt 5 theo chương trình 2018, đề xuất những điểm cần bổ sung, điều chỉnh.
Nhiệm vụ 2: Xác định cách thức điều chỉnh với từng mạch nội dung: Kiến thức, đọc hiểu, viết chính tả, tập làm văn (viết đoạn, bài).
3. Thông tin cốt lõi
3.1. Nhiệm vụ 1: Đối chiếu yêu cầu cần đạt các mạch nội dung môn Tiếng Việt 5 hiện hành và chương trình 2018. Trên cơ sở phân tích những điểm mới môn Tiếng Việt 5 theo chương trình 2018, đề xuất những điểm cần bổ sung, điều chỉnh.
Chủ đề/ Nội dung
Mức độ cần đạt/ yêu cầu cần đạt
Đề xuất điều chỉnh CT 2006 
Chương trình 2006 (hiện hành) (8 tiết/ tuần)
Chương trình 2018
(7 tiết/ tuần)
1. KIẾN THỨC
1. 1. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
1.1.1. Ngữ âm và chữ viết
- Nhận biết cấu tạo của vần: âm đệm, âm chính, âm cuối. Biết quy tắc ghi dấu thanh trên âm chính
- Biết cách viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài.
1.1. Quy tắc viết tên người, tên địa lí nước ngoài.
1.2. Một số trường hợp viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt.
- Bổ sung kiến thức về “Một số trường hợp viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt.”
1.1.2. Từ vựng
- Biết thêm các từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt thông dụng) về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc, 
- Hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa; nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa.
- Bước đầu nhận biết và có khả năng lựa chọn từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa trong nói và viết.
2.1. Vốn từ theo chủ điểm 
2.2. Từ điển: cách tìm từ, nghĩa của từ, cách dùng từ và tra cứu thông tin khác 
2.3. Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu, thông dụng
 2.4. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng, “đồng âm khác nghĩa” 
2.5. Từ đồng nghĩa: đặc điểm và tác dụng
 2.6. Từ đa nghĩa và nghĩa của từ đa nghĩa trong văn bản.
- Bổ sung kiến thức về nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng, “đồng âm khác nghĩa” 
1.1.3. Ngữ pháp
- Nhận biết và có khả năng sử dụng các đại từ, quan hệ từ phổ biến.
Ghi chú: Nhận biết một số quan hệ từ thường dùng để nối các vế trong câu ghép.
- Nhận biết và có khả năng tạo lập câu ghép trong nói và viết.
Ghi chú:
+ Nhận biết câu ghép và các vế của câu ghép trong văn bản.
+ Biết đặt câu ghép theo mẫu.
- Biết dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu phẩy, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
3.1

Tài liệu đính kèm:

  • docxtai_lieu_huong_dan_dieu_chinh_noi_dung_va_phuong_phap_day_ho.docx