Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 34 - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Việt Hà

docx 22 trang Bích Thủy 27/08/2025 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 34 - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Việt Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 34
 Thứ hai ngày 08 tháng 05 năm 2023
 Hoạt động ngoài giờ lên lớp
 SINH HOẠT DƯỚI CỜ
 CHỦ ĐỀ: "KỂ CHUYỆN VỀ BÁC HỒ"
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 HS có khả năng:
 1. Nghe đánh giá, nhận xét tuần qua và phương hướng tuần tới; nhận biết 
những ưu điểm cần phát huy và nhược điểm cần khắc phục. 
 2. Rèn kĩ năng chú ý lắng nghe tích cực, kĩ năng trình bày, nhận xét; tự 
giác tham gia các hoạt động ,...
 3. HS biết được một số mẩu chuyện về tấm gương đạo đức Bác Hồ.
 - Kính yêu Bác Hồ và có ý thức học tập theo gương đạo đức Bác Hồ.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 1. Giáo viên:
 - Loa, míc, máy tính có kết nối mạng Internet, video hài, tranh ảnh. Bài 
hát: nói về Bác Hồ
 2. Học sinh: Văn nghệ
 Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
 1. Chào cờ (15 - 17’)
 - HS tập trung trên sân cùng HS toàn 
 trường.
 - Thực hiện nghi lễ chào cờ. - HS điểu khiển lễ chào cờ.
 - GV trực ban tuần lên nhận xét thi đua. - HS lắng nghe.
 - Đại diện BGH nhận xét bổ sung và triển 
 khai các công việc tuần mới.
 2. Sinh hoạt dưới cờ: “Kể chuyện về Bác 
 Hồ” (15 - 16’)
 HĐ1. Khởi động - HS nghe hát.
 - Cho HS nghe bài hát: Cả lớp hát: “Ai yêu 
 Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng”
 HĐ2. Kể chuyện: Bác Hồ đến vói các 
 cháu ở trại trẻ Kim Đồng - HS lắng nghe
 - GV bắt đầu kể chuyện
 - Sau mỗi chuyện kể, GV dừng lại hỏi: - HS trả lời
 + Câu chuyện các em vừa nghe, nói về đức 
 tính nào của Bác Hồ?
 + Các em còn biết những câu chuyện khác 
 về gương đạo đức Bác Hồ nói về đức tính 
 này không? - HS xung phong kể chuyện - Gv mời 1 vài HS kể thêm những câu 
 chuyện khác về gương đạo đức Bác Hồ mà 
 các em đã sưu tầm được cho cả lớp cùng 
 nghe.
 - GV nhận xet, tuyên dương - HS biểu diễn
 - HS trình bày một số tiết mục văn nghệ về 
 Bác Hồ.
 HĐ3. Tổng kết, dặn dò
 - Nhận xét giờ học. - HS lắng nghe
 - GV nhắc Hs hãy học tập, rèn luyện theo 
 gương đạo đức Bác Hồ
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 Tập đọc
 SANG NĂM CON LÊN BẢY
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Năng lực đặc thù:
 - Hiểu được điều người cha muốn nói với con: Khi lớn lên từ giã tuổi thơ, 
con sẽ có một cuộc sống hạnh phúc thực sự do chính hai bàn tay con gây dựng 
lên. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK; thuộc hai khổ thơ cuối bài).
 - Biết đọc diễn cảm bài thơ, ngắt nhịp hợp lí theo thể thơ tự do.
 - HS HTT đọc thuộc và diễn cảm được bài thơ.
 2. Năng lực chung: 
 + Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ.
 3. Phẩm chất: Yêu quý, biết ơn cha mẹ.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV: + Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK 
 + Bảng phụ viết sẵn đoạn thơ cần hướng dẫn luyện đọc diễn cảm.
 - HS: SGk, vở
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
 Hoạt động GV Hoạt động HS
1. Khởi động:(5 phút) - Cho HS tổ chức thi đọc lại bài Luật - HS thi đọc 
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 
và trả lời câu hỏi về bài đọc trong 
SGK - Điều 15, 16, 17.
- Những điều luật nào trong bài nêu 
lên quyền của trẻ em Việt Nam ? - Điều 15: Quyền của trẻ em được 
- Đặt tên cho mỗi điều luật nói trên ? chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
 + Điều 16: Quyền học tập của trẻ em.
 + Điều 17: Quyền vui chơi, giải trí của 
 trẻ em.
 - HS nghe
- GV nhận xét - HS ghi vở
- Giới thiệu bài - Ghi bảng: Bài thơ 
Sang năm con lên bảy của nhà thơ Vũ 
Đình Minh là lời của một người cha 
nói với đứa con đã đến tuổi tới trường. 
Điều nhà thơ muốn nói là một phát 
hiện rất thú vị về thế giới tuổi thơ của 
trẻ em. Các em hãy lắng nghe bài thơ.
2. Khám phá:
HĐ1. Luyện đọc: (12phút)
- Gọi 1 HS đọc toàn bài - 1 HS M3,4 đọc bài
- Cho nhóm trưởng điều khiển nhóm - Nhóm trưởng điều khiển nhóm đọc 
đọc bài
- Đọc nối tiếp từng đoạn trong nhóm 
lần 1. + 3 HS tiếp nối nhau đọc bài lần 1 kết 
- Đọc nối tiếp từng đoạn trong nhóm hợp luyện đọc từ khó.
lần 2 + 3 HS tiếp nối nhau đọc bài lần 2 kết 
- Luyện đọc theo cặp hợp luyện đọc câu khó, giải nghĩa từ.
 - HS đọc theo cặp, mỗi em 1 đoạn sau 
- 1 HS đọc toàn bài đó đổi lại và chỉnh sửa cho nhau
- GV đọc diễn cảm bài thơ - giọng nhẹ - Cả lớp theo dõi
nhàng, tự hào, trầm lắng phù hợp với - Cả lớp theo dõi
việc diễn tả tâm sự của người cha với 
con khi con đến tuổi tới trường. Hai 
dòng thơ đầu “Sang năm con lên 
bảy tới trường” đọc với giọng vui, 
đầm ấm
HĐ2. Tìm hiểu bài: (10 phút) - Cho HS tổ chức thảo luận rồi báo - HS thảo luận, báo cáo 
cáo, chia sẻ trước lớp:
+ Những dòng thơ nào cho thấy thế - Giờ con đang lon ton
giới tuổi thơ rất vui và đẹp? Khắp sân vườn chạy nhảy
 Chỉ mình con nghe thấy
 Tiếng muôn loài với con
 - Trong khổ 2 , những câu thơ nói về 
 thế giới của ngày mai theo cách ngược 
 lại với thế giới tuổi thơ cũng giúp ta 
 hiểu về thế giới tuổi thơ. 
 + Thế giới tuổi thơ thay đổi thế nào + Qua thời thơ ấu các em không còn 
khi ta lớn lên? sống trong thế giới tưởng tượng, thế 
 giới thần tiên của những câu chuyện 
 thần thoại, cổ tích mà ở đó cây cỏ và 
 muôn thú biết nói, biết nghĩ như người. 
 Các em nhìn đời thực hơn. Vì vậy thế 
 giới của các em thay đổi, trở thành thế 
 giới hiện thực. Trong thế giới ấy, chim 
 không còn biết nói, gió chỉ còn biết 
 thổi, cây chỉ còn là cây, đại bàng không 
 còn đậu trên cành khế nữa; chỉ còn 
 trong đời thật tiếng người nói.
+ Từ giã thế giới tuổi thơ, con người + Con người tìm thấy hạnh phúc trong 
tìm thấy hạnh phúc ở đâu? đời thật. 
- GV chốt lại: Từ giã thế giới tuổi thơ, + Con người phải giành lấy hạnh phúc 
con người tìm thấy hạnh phúc trong một cách khó khăn bằng chính 2 bàn 
đời thực. Để có được hạnh phúc, con tay; không dễ dàng như hạnh phúc có 
người phải rất vất vả, khó khăn vì phải được trong truyện thần thoại, cổ tích
giành lấy hạnh phúc bằng lao động, 
bằng hai bàn tay của mình, không 
giống như hạnh phúc tìm thấy dễ dàng 
trong các truyện thần thoại, cổ tích 
nhờ sự giúp đỡ của bụt, của tiên 
- GV yêu cầu HS nêu nội dung của - HS nêu: Thế giới của trẻ thơ rất vui và 
bài. đẹp vì đó là thế giới của truyện cổ tích. 
 Khi lớn lên, dù phải từ biệt thế giới cổ 
 tích đẹp đẽ và thơ mộng ấy nhưng ta sẽ 
 sống một cuộc sống hạnh phúc thật sự 
 do chính hai bàn tay ta gây dựng nên.
3. Luyện đọc diễn cảm:(8 phút)
 * Đọc diễn cảm - Gọi HS đọc lại toàn bài - 3 HS nối nhau đọc cả bài.
- Yêu cầu HS tìm đúng giọng đọc của - Giọng nhẹ nhàng, tự hào, trầm lắng 
bài phù hợp với việc diễn tả tâm sự của 
 người cha với con khi con sắp tới tuổi 
 tới trường
- GV treo bảng phụ đã chép sẵn đoạn 
cần luyện đọc, hướng dẫn HS luyện 
đọc 
+ Gọi 1 HS đọc mẫu + 1 HS đọc mẫu 
+ Cho HS luyện đọc theo cặp + HS đọc theo cặp
+ Thi đọc + 2 HS đại diện 2 nhóm thi đọc ( 2 
- Luyện học thuộc lòng bài thơ. lượt)
+ HS tự nhẩm để học thuộc lòng bài 
thơ + HS nhẩm học thuộc lòng bài thơ.
+ Thi học thuộc lòng
- GV đánh giá, nhận xét - HS thi đọc thuộc lòng
4. Vận dụng: (3 phút)
- Khi khôn lớn, con người gành được - HS nêu: Từ sức lao động của chính 
hạnh phúc từ đâu ? mình.
- GV nhận xét tiết học - HS nghe
- Yêu cầu HS về nhà tiếp tục học - HS nghe và thực hiện
thuộc lòng bài thơ và đọc cho mọi 
người trong gia đình cùng nghe
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 Toán
 LUYỆN TẬP
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Năng lực đặc thù
 - Nắm được cách tính thể tích và diện tích và trong các trường hợp đơn 
giản.
 - Biết tính thể tích và diện tích và trong các trường hợp đơn giản.
 - HS làm bài 1, bài 2.
 2. Năng lực chung: + Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, 
năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử 
dụng công cụ và phương tiện toán học.
 3. Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và cẩn 
thận khi làm bài, yêu thích môn học.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV: Bảng nhóm, SGK
 - HS: SGK, vở
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
 Hoạt động GV Hoạt động HS
1. Khởi động:(5phút)
- Cho HS chơi trò chơi "Gọi thuyền" - HS chơi trò chơi
với nội dung là tính diện tích của 
hình vuông, thể tích của hình lập 
phương trong trường hợp đơn giản, 
chẳng hạn:
+ Cạnh 2; 3; 4; 5 hay 6cm - HS nghe
- GV nhận xét - HS ghi vở
- Giớ thiệu bài - Ghi bảng
2. Thực hành:(28 phút)
Bài 1: HĐ cá nhân
- Gọi HS đọc yêu cầu - Viết số đo thích hợp vào ô trống
- GV nhận xét chốt lời giải đúng - Cả lớp làm vào vở
- Yêu cầu HS nêu lại cách tính diện - 1 HS làm bảng lớp, chia sẻ kết quả
tích xung quanh, diện tích toàn phần, HLP (1) (2)
thể tích của hình lập phương và hình Độ dài cạnh 12cm 3,5 cm
hộp chữ nhật Sxq 576 cm2 49 cm2
 Stp 864 cm2 73,5 cm2
 Thể tích 1728 cm3 42,875 cm3
 b)
 HHCN (1) (2)
 Chiều cao 5 cm 0,6 m
 Chiều dài 8cm ,2 m
 Chiều rộng 6 cm ,5 m
 Sxq 140 cm2 2,04 m2
 Stp 236 m2 3,24 m2
 Thể tí h 40 cm3 0,36 m3 Bài 2: HĐ cá nhân - Cả lớp theo dõi
- HS đọc yêu cầu của đề bài - Cả lớp làm vào vở
- Yêu cầu HS tóm tắt và giải - 1 HS làm bảng lớp, chia sẻ cách làm
- Cả lớp nhận xét, chốt lời giải đúng Bài giải :
 Diện tích đáy bể là :
 1,5 x 0,8 = 1,2 (m2)
 Chiều cao của bể là :
 1,8 : 1,2 = 1,5 (m)
 Đáp số : 1,5m
Bài tập chờ
Bài 3: HĐ cá nhân - HS làm bài sau đó báo cáo kết quả với 
- Cho HS đọc bài, tìm cách giải sau GV
đó làm bài Bài giải
- GV quan sát, giúp đỡ nếu thấy cần Diện tích toàn phần khối nhựa hình lập 
thiết. phương là: 
 (10x 10) x 6 = 600(cm2)
 Diện tích toàn phần khối gỗ hình lập 
 phương là: 
 (5 x 5) x 6 = 150(cm2)
 Diện tích toàn phần khối nhựa gấp diện 
 tích toàn phần khối gỗ số lần là:
 600 : 150 = 4(lần)
 Đáp số: 4 lần
3. Vận dụng:(3 phút)
- Cho HS vận dụng làm bài: Khi - HS nêu:
cạnh của một hình lập phương gấp C. 9 lần
lên 3 lần thì diện tích toàn phần của 
hình lập phương đó gấp lên mấy lần 
?
A. 3 lần C. 9 lần
B. 6 lần D. 18 lần
- Dặn về nhà làm các bài tập tương - HS nghe và thực hiện
tự
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 Thứ ba ngày 09 tháng 05 năm 2023
 Luyện từ và câu
 ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (Dấu ngoặc kép )
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Năng lực đặc thù :
 - Nêu được tác dụng của dấu ngoặc kép và làm được bài tập thực hành về 
dấu ngoặc kép.
 - Viết được đoạn văn khoảng 5 câu có dùng dấu ngoặc kép (BT3).
 - Giảm bớt nội dung bài tập, chuyển thành bài tập viết câu, đoạn.
 2. Năng lực chung: 
 + Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ.
 3. Phẩm chất: Cẩn thận, tỉ mỉ, sử dụng đúng các dấu câu khi viết.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV: Bảng phụ viết nội dung cần ghi nhớ về tác dụng của dấu ngoặc kép.
 - HS: SGK, vở
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
 Hoạt động GV Hoạt động HS
1. Khởi động:(5phút)
- Cho HS tổ chức chơi trò chơi "Gọi - HS chơi trò chơi
thuyền" với nội dung là nêu các dấu 
câu đã học, nêu tác dụng của mỗi dấu 
câu(Mỗi bạn chỉ nêu 1 dấu câu).
- GV nhận xét - HS nghe
- Giới thiệu bài - Ghi bảng - HS ghi vở
2. Thực hành:(28 phút)
 Bài 1: HĐ cá nhan
- 1 HS đọc yêu cầu của bài. - Cả lớp theo dõi
- HS nhắc lại tác dụng của dấu ngoặc - Dấu ngặc kép thường được dùng để 
kép. dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc 
 của người nào đó. Nếu lời nói trực tiếp 
 là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn 
 thì trước dấu ngoặc kép ta phải thêm 
 dấu hai chấm.
 - Dấu ngoặc kép còn được dùng để 
 đánh dấu những từ ngữ được dùng với 
 ý nghĩa đặc biệt. 
 Lời giải:
- Yêu cầu HS đọc thầm từng câu văn Tốt- tô- chan rất yêu quý thầy hiệu trư- và làm bài ởng. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành 
- GV nhận xét chữa bài một giáo viên của trường, làm mọi việc 
 giúp đỡ thầy. Em nghĩ : “ Phải nói 
 ngay điều này để thầy biết ”. Thế là, 
 trưa ấy, sau buổi học, em chờ sẵn thầy 
 trước phòng họp và xin gặp thầy. Thầy 
 hiệu trưởng vui vẻ mời em vào phòng. 
 Ngồi đối diện với thầy và hơi nghiêng 
 đầu mỉm cười, cô bé nói một cách 
 chậm rãi, dịu dàng, ra vẻ người lớn: “ 
 Thưa thầy, sau này lớn lên, em muốn 
 làm nghề dạy học. Em sẽ học ở trường 
Bài 2: HĐ cặp đôi này”.
- 1 HS đọc yêu cầu của bài tập. 
- HS trao đổi theo cặp và làm bài. - Cả lớp theo dõi
- GV nhận xét chữa bài - HS làm bài theo cặp
 Lời giải:
 Lớp chúng tôi tổ chức một cuộc bình 
 chọn “ Người giàu có nhất ”. Đoạt 
 danh hiệu trong cuộc thi này là cậu 
 Long, bạn thân nhất của tôi. Cậu ta có 
 cả một “ gia tài ” khổng lồ về các loại 
 sách: sách bách khoa tri thức học sinh, 
 từ điển tiếng Anh, sách bài tập toán và 
 tiếng Việt, sách dạy chơi cờ vua, sách 
Bài 3: HĐ nhóm dạy tập y- ô- ga, sách dạy chơi đàn 
- 1 HS đọc yêu cầu của bài tập. oóc, ..
- HS suy nghĩ làm bài - Cả lớp theo dõi
- Trình bày kết quả - 2 HS làm vào bảng nhóm, cả lớp viết 
- GV nhận xét chữa bài vào vở 
- Yêu cầu HS dưới lớp trình bày - 2 HS làm bảng nhóm đọc bài làm của 
- GV nhận xét mình, chia sẻ kết quả với cả lớp
 - 3 HS trình bày
3. Vận dụng:(3 phút)
- Cho HS nhắc lại tác dụng của dấu hai - HS nêu
chấm.
- GV nhận xét về tiết học. - HS nghe
- Dặn HS ghi nhớ tác dụng của dấu - HS nghe và thực hiện
ngoặc kép để sử dụng cho đúng khi 
viết bài. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 ______________________________________
BUỔI CHIỀU
 Tập làm văn
 ÔN TẬP VỀ TẢ NGƯỜI
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Năng lực đặc thù:
 - Lập được dàn ý một bài văn tả người theo đề bài gợi ý trong SGK.
 - Trình bày miệng được đoạn văn một cách rõ ràng, rành mạch dựa trên 
dàn ý đã lập.
 2. Năng lực chung: 
 + Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ.
 3. Phẩm chất: Yêu thích môn học.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV: Bảng phụ
 - HS: SGK, vở
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
 Hoạt động GV Hoạt động HS
1. Khởi động:(5phút)
- Cho HS thi nhắc lại cấu tạo của một - HS nhắc lại
bài văn tả người.
- GV nhận xét - HS nghe
- Giới thiệu bài - Ghi bảng - HS nghe 
2. Thực hành:(28 phút)
 Bài 1: HĐ cá nhân
- Gọi 1 HS đọc nội dung bài tập - HS đọc nội dung bài
* Chọn đề bài
- Hướng dẫn HS phân tích đề và gạch - HS phân tích từng đề
dưới những từ quan trọng
- GV kiểm tra việc HS chuẩn bị trước ở 
nhà
- Yêu cầu HS nêu đề bài mình đã chọn - HS nối tiếp nhau nêu
* Lập dàn ý
- Gọi HS đọc gợi ý SGK - HS đọc các gợi ý 1, 2 trong SGK
- GV nhắc HS một vài lưu ý nhỏ. - Yêu cầu HS lập dàn ý theo đề bài 
mình đã chọn - HS dựa theo gợi ý 1, viết nhanh dàn ý 
- Trình bày kết quả bài văn
- Cả lớp và GV nhận xét, bổ sung, hoàn - HS trình bày kết quả:
chỉnh các dàn ý * Ví dụ: Dàn ý bài văn miêu tả cô giáo
 1, Mở bài: 
 Năm nay em đã học lớp 5. Em vẫn nhớ 
 mãi về cô Hương. Cô giáo đã dạy em 
 hồi lớp 1
 2, Thân bài
 - Cô Hương còn rất trẻ
 - Dáng người cô tròn lẳn
 - Làn tóc mượt xoã ngang lưng
 - Khuôn mặt tròn, trắng hồng
 - Đôi mắt to, đen lay láy thật ấn tượng
 - Mỗi khi cô cười để lộ hàm răng trắng 
 ngà
 - Giọng nói của cô ngọt ngào dễ nghe
 - Cô kể chuyện rất hay
 - Cô luôn uốn nắn cho chúng em từng 
 nét chữ
 - Cô chăm sóc chúng em từng bữa ăn 
 giấc ngủ.
 3, Kết bài
 - Em rất yêu mến cô. Em tự hứa với 
 lòng mình sẽ ngoan ngoãn, học hành 
Bài 2: HĐ nhóm chăm chỉ để đền đáp công ơn dạy dỗ 
- Gọi HS đọc yêu cầu của cô.
- Dựa vào dàn ý đã lập, từng em trình 
bày miệng bài văn tả người trong nhóm - Tập nói theo dàn ý đã lập
- Trình bày trước lớp - Tập trình bày trong nhóm
- Cho cả lớp trao đổi, thảo luận về cách 
sắp xếp các phần trong dàn ý, cách - Đại diện nhóm thi trình bày. 
trình bày, diễn đạt.
- GV nhận xét, chữa bài
3. Vận dụng:(3 phút)
- Cho HS nhắc lại cách viết 1 bài văn tả - HS nhắc lại
người.
- GV nhận xét tiết học. - HS nghe
- Dặn những HS viết dàn ý chưa đạt về - HS nghe và thực hiện nhà sửa lại để chuẩn bị viết hoàn chỉnh 
bài văn tả người trong tiết TLV sau.
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 ...
 Khoa học
 TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT 
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Năng lực đặc thù:
 - Biết một số nguyên nhân dẫn đến việc đất trồng ngày càng bị thu hẹp và 
suy thoái.
 - Nêu một số nguyên nhân dẫn đến việc đất trồng ngày càng bị thu hẹp và 
suy thoái.
 - Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường.
 2. Năng lực chung: Nhận thức thế giới tự nhiên, tìm tòi, khám phá thế giới 
tự nhiên,vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con 
người.
 3. Phẩm chất: Học sinh ham thích tìm hiểu khoa học, yêu thích môn học.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV: SGK, bảng phụ, Thông tin và hình trang 136, 137 SGK.
 - HS : SGK
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
 Hoạt động GV Hoạt động HS
1. Khởi động:(5phút)
- Cho HS chơi trò chơi "Truyền điện" - HS chơi trò chơi
với nội dung các câu hỏi như sau:
+ Nêu một số hành động phá rừng ?
+ Việc phá rừng dẫn đến hậu quả gì ?
+ Chúng ta phải làm gì để bảo vệ rừng?
+ Rừng mang lại cho chúng ta những 
ích lợi gì ?
- GV nhận xét
- Giới thiệu bài - Ghi bảng - HS nghe
 - HS ghi vở
2. Khám phá:(28phút)
 Hoạt động 1 : Quan sát và thảo luận 
- GV cho HS thảo luận theo nhóm bàn. - Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình, 
 quan sát hình 1, 2 trang 136 và trả lời 
 câu hỏi + Hình 1, 2 cho biết con người sử dụng + Để trồng trọt. Hiện nay, .. sử dụng 
đất trồng vào việc gì ? làm đất ở, nhà cửa mọc lên san sát 
+ Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay + Dân số ngày càng tăng, đô thị hóa 
đổi nhu cầu sử dụng đó ? ngày càng mở rộng nên nhu cầu về 
- Cho HS liên hệ thực tế - HS liên hệ thực tế
- GV kết luận: Nguyên nhân chính dẫn 
đến diện tích đất trồng ngày càng bị thu 
hẹp là do dân số tăng nhanh, con người 
cần nhiều diện tích đất ở hơn. Ngoài ra, 
khoa học kĩ thuật phát triển, đời sống 
con người nâng cao cũng cần diện tích 
đất vào những việc khác như thành lập 
các khu vui chơi giải trí, phát triển 
công nghiệp, giao thông, 
Hoạt động 2 : Thảo luận
- Yêu cầu HS quan sát hình 3, 4 trang 
137 - HS quan sát hình 3, 4 trang 137, thảo 
+ Nêu tác hại của việc sử dụng phân luận, chia sẻ
bón hóa học, thuốc trừ sâu đối với môi + Làm cho môi trường đất trồng bị suy 
trường đất ? thoái. Đất trồng bị ô nhiễm và không 
+ Nêu những tác hại của rác thải đối còn tơi xốp, màu mỡ như sử dụng 
với môi trường đất ? phân .
- GV nhận xét, kết luận: Có nhiều + Làm cho môi trường đất bị ô nhiễm, 
nguyên nhân làm cho đất trồng ngày bị suy thoái.
càng bị thu hẹp và suy thoái:
+ Dân số gia tăng, nhu cầu chỗ ở tăng, 
nhu cầu lương thực tăng, đất trồng bị 
thu hẹp. Vì vậy, người ta phải tìm cách 
tăng năng suất cây trồng, trong đó có 
biện pháp bón phân hóa học, sử dụng 
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, Những 
việc làm đó khiến môi trường đất, nước 
bị ô nhiễm.
+ Dân số tăng, lượng rác thải tăng, việc 
xử lí rác thải không hợp vệ sinh cũng là 
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường 
đất.
3. Vận dụng:(3 phút)
- Em sẽ làm gì để bảo vệ môi trường - HS nêu
đất ?
- GV dặn HS sưu tầm một số tranh ảnh, - HS nghe và thực hiện
thông tin về tác động của con người 
đến môi trường đất và hậu quả của nó; 
chuẩn bị trước bài “Tác động của con 
người đến môi trường không khí và nư ớc ”.
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 Thứ tư ngày 10 tháng 05 năm 2023
 Toán
 MỘT SỐ DẠNG BÀI TOÁN ĐÃ HỌC
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Năng lực đặc thù:
 - Nắm được cách giải một số dạng toán đã học như tìm số trung bình 
cộng, tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó.
 - Biết một số dạng toán đã học.
 - Biết giải bài toán có liên quan đến tìm số trung bình cộng, tìm hai số biết 
tổng và hiệu của hai số đó.
 - HS làm bài 1, bài 2.
 2. Năng lực chung: 
 + Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo.
 + Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, 
năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử 
dụng công cụ và phương tiện toán học.
 3. Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và cẩn 
thận khi làm bài, yêu thích môn học.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV: Bảng phụ
 - HS: SGK, vở
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
 Hoạt động GV Hoạt động HS
1. Khởi động:(5phút)
- Cho HS tổ chức trò chơi "Bắn tên" - HS chơi trò chơi: Các dạng toán đã 
với nội dung là nêu một số dạng bài học là:
toán đã học.(Mỗi bạn nêu tên một + Tìm số trung bình cộng.
dạng) + Tìm 2 số biết tổng và hiệu của 2 số 
 đó.
 + Tìm 2 số biết tổng và tỉ số của 2 số 
 đó. + Tìm 2 số biết hiệu và tỉ số của 2 số 
 đó.
 + Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
 + Bài toán về tỉ số phần trăm.
 + Bài toán về chuyển động đều.
 + Bài toán có nội dung hình học( chu 
 vi, diện tích, thể tích).
- GV nhận xét - HS nghe
- Giới thiệu bài - Ghi bảng - HS ghi vở
2. Thực hành:(28 phút)
Bài 1: HĐ cá nhân 
- Gọi HS đọc đề. - Cả lớp theo dõi, chia sẻ yêu cầu
- Bài toán này thuộc dạng toán nào? - Tìm trung bình cộng của nhiều số.
- Yêu cầu HS tự làm bài . - Cả lớp làm vở
- GV nhận xét chữa bài - 1 HS làm bảng lớp,
 Bài giải:
 Giờ thứ ba xe đạp đi được quãng 
 đường là:
 ( 12 + 18 ) : 2 = 15 (km)
 Trung bình mỗi giờ xe đạp đi được là:
 (12 + 18 + 15 ) : 3 = 15 (km)
 Đáp số: 15 km
- Muốn tính tổng của nhiều số khi biết - Lấy trung bình cộng của chúng nhân 
trung bình cộng ta làm thế nào? với số số hạng.
Bài 2: HĐ cá nhân
- Gọi HS đọc đề. - Cả lớp theo dõi
- Bài toán này thuộc dạng nào? - Bài toàn thuộc dạng “ Tìm 2 số khi 
 biết tổng và hiệu của 2 số đó ”.
- Yêu cầu HS tự làm bài . - Cả lớp làm vở
- GV nhận xét chữa bài - 1 HS làm bảng lớp, chia sẻ cách làm
 Bài giải
 Nửa chu vi mảnh đất hình chữ nhật là:
 120 : 2 = 60 (m)
 Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
 (60 + 10) : 2 = 35 (m)
 Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là:
 35 - 10 = 25 (m)
 Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
 35 x 25 = 875 (m2)
Bài tập chờ Đáp số: 875 m2 Bài 3: HĐ cá nhân
- Cho HS đọc bài, tìm cách giải sau đó - HS làm bài sau đó báo cáo giáo viên
làm bài và báo cáo GV. Cách 1:
- GV quan sát, giúp đỡ nếu thấy cần 1cm3 kim loại cân nặng là:
thiết. 22,4 : 3,2 = 7(g)
 4,5cm3 kim loại cân nặng là:
 7 x 4,5 = 31,5(g)
 Đáp số: 31,5g
 Cách 2:
 Khối kim loại 4,5cm3 cân nặng là:
 22,4 : 3,2 x 4,5 = 31,5(g)
 Đáp số: 31,5g
3. Vận dụng:(3 phút)
- Cho HS vận dụng làm bài sau: - HS nêu:
Một khối gỗ có thể tích 4,5dm3 cân A. 10,32kg 
nặng 5,4kg. Vậy một khối gỗ loại đó có 
thể tích 8,6dm3 cân nặng là:
A. 10,32kg B. 9,32kg
C. 103,3kg D. 93,2kg
- Về nhà luyện tập làm các dạng bài - HS nghe và thực hiện
vừa ôn tập.
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 Tập đọc
 LỚP HỌC TRÊN ĐƯỜNG
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Năng lực đặc thù:
 - Hiểu nội dung: Sự quan tâm tới trẻ em của cụ Vi-ta-li và sự hiếu học của 
Rê-mi. (Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3). 
 - HS HTT phát biểu được những suy nghĩ về quyền học tập của trẻ em 
(câu hỏi 4).
 - Biết đọc diễn cảm bài văn, đọc đúng các tên riêng nước ngoài.
 - Đặt mình vào vai Rê mi, nêu suy nghĩ về quyền học tập của trẻ em. 
 - Xung quanh em có ai gặp hoàn cảnh như Rê mi không? Em có cảm nghĩ 
gì về những bạn có hoàn cảnh đó?
 2. Năng lực chung: + Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ.
 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh tinh thần ham học hỏi. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV: + Tranh minh hoạ bài học trong sách giáo.
 + Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn HS đọc diễn cảm.
 - HS: SGK, vở
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
 Hoạt động GV Hoạt động HS
1. Khởi động:(5 phút)
- Cho HS thi đọc bài thơ Sang năm - HS thi đọc 
con lên bảy và trả lời câu hỏi sau bài 
đọc. - Qua thời thơ ấu, các em sẽ không còn 
- Thế giới tuổi thơ thay đổi thế nào khi sống trong thế giới tưởng tượng, thế 
ta lớn lên ? giới thần tiên của những câu chuyện 
 thần thoại, cổ tích mà ở đó cây cỏ, 
 muông thú đều biết nói, biết nghĩ như 
 người. Các em sẽ nhìn đời thực hơn. 
 Thế giới của các em trở thành thế giới 
 hiện thực. Trong thế giới ấy, chim 
 không còn biết nói, gió chỉ còn biết 
 thổi, cây chỉ còn là cây, đại bàng chẳng 
 về đậu trên cành khế nữa; chỉ còn 
 trong đời thật tiếng người nói với con.
 - Thế giới của trẻ thơ rất vui và đẹp vì 
- Bài thơ nói với các em điều gì ? đó là thế giới của truyện cổ tích. Khi 
 lớn lên, dù phải từ biệt thế giới cổ tích 
 đẹp đẽ và thơ mộng ấy nhưng ta sẽ 
 sống một cuộc sống hạnh phúc thật sự 
 do chính hai bàn tay ta gây dựng nên.
 - HS nghe
- Gv nhận xét - HS ghi vở
- Giới thiệu bài - Ghi bảng: Một trong 
những quyền của trẻ em là quyền được 
học tập. Nhưng vẫn có những trẻ em 
nghèo không được hưởng quyền lợi 
này. Rất may, các em lại gặp được 
những con người nhân từ. Truyện Lớp 
học trên đường kể về cậu bé nghèo 
Rê-mi biết chữ nhờ khát khao học hỏi, nhờ sự dạy bảo tận tình của thầy Vi-
ta-li trên quãng đường hai thầy trò hát 
rong kiếm sống
2. Khám phá:
HĐ1. Luyện đọc: (12phút)
- Gọi 1 HS đọc bài. - 1 HS đọc bài
- HS chia đoạn - HS chia đoạn
 + Đoạn 1: Từ đầu đến mà đọc được.
 + Đoạn 2: Tiếp cho đến vẫy cái đuôi.
 + Đoạn 3: Phần còn lại.
- Đọc nối tiếp từng đoạn trong nhóm - 3 HS đọc nối tiếp lần 1 kết hợp luyện 
lần 1. đọc từ khó
- Đọc nối tiếp từng đoạn trong nhóm - 3 HS đọc nối tiếp lần 2 kết hợp luyện 
lần 2. đọc câu khó, giải nghĩa từ
- Luyện đọc theo cặp - HS luyện đọc theo cặp
- Gọi HS đọc toàn bài - HS đọc
- GV đọc diễn cảm bài văn - giọng kể - HS nghe
nhẹ nhàng, cảm xúc; lời cụ Vi-ta-li khi 
ôn tồn, điềm đạm; khi nghiêm khắc 
(lúc khen con chó với ý chê trách Rê-
mi), lúc nhân từ, cảm động (khi hỏi 
Rê-mi có thích học không và nhận 
được lời đáp của cậu); lời đáp của Rê-
mi dịu dàng, đầy cảm xúc.
HĐ2. Tìm hiểu bài: (10 phút)
- Cho HS thảo luận trong nhóm để trả - HS thảo luận và chia sẻ:
lời các câu hỏi sau đó chia sẻ trước 
lớp:
+ Rê-mi học chữ trong hoàn cảnh nào? + Rê - mi học chữ trên đường hai thầy 
 trò đi hát rong kiếm ăn.
+Lớp học của Rê- mi có gì ngộ + Lớp học rất đặc biệt: Có sách là 
nghĩnh? những miếng gỗ mỏng khắc chữ được 
 cắt từ mảnh gỗ nhặt được trên đường.
- GV nói thêm: giấy viết là mặt đất, 
bút là những chiếc que dùng để vạch 
chữ trên đất. Học trò là Rê - mi và 
chú chó Ca – pi. 
+ Kết quả học tập của Ca -pi và Rê - + Ca – pi. không biết đọc, chỉ biết lấy 
mi khác nhau như thế nào? ra những chữ mà thầy giáo đọc lên. Có 
 trí nhớ tốt hơn Rê - mi, không quên những cái đã vào đầu. Có lúc được thầy 
 khen sẽ biết đọc trước Rê - mi.
 + Rê - mi lúc đầu học tấn tới hơn Ca – 
 pi nhưng có lúc quên mặt chữ, đọc sai, 
 bị thầy chê. Từ đó quyết chí học. Kết 
 quả, Rê - mi biết đọc chữ, chuyển sang 
 học nhạc, Trong khi Ca- pi chỉ biết “ 
+ Tìm những chi tiết cho thấy Rê- mi viết” tên mình bằng cách rút những chữ 
là một câu bé rất hiếu học ? gỗ.)
 + Lúc nào túi cũng đầy những miếng 
 gỗ dẹp nên chẳng bao lâu đã thuộc tất 
 cả các chữ cái.
 + Bị thầy chê trách, “Ca- pi sẽ biết đọc 
 trước Rê - mi”, từ đó, không dám sao 
 nhãng một phút nào nên ít lâu đã đọc 
+ Qua câu chuyện này, bạn có suy được.
nghĩ gì về quyền học tập của trẻ em? + Khi thầy hỏi, có thích học hát không, 
 đã trả lời: Đấy là điều con thích nhất 
 - HS phát biểu tự do, VD:
 + Trẻ em cần được dạy dỗ, học hành.
 + Người lớn cần quan tâm, chăm sóc 
 trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em 
 được học tập.
- GV hỏi HS về ý nghĩa câu chuyện: + Để thực sự trở thành những chủ nhân 
- GVKL: Câu chuyện này nói về Sự tương lai của đất nước, trẻ em ở mọi 
quan tâm tới trẻ em của cụ Vi-ta-li và hoàn cảnh phải chịu khó học hành.
sự hiếu học của Rê-mi. - HS trả lời.
 - HS nghe
3. Luyện đọc diễn cảm:(8 phút)
- Gọi HS đọc tốt đọc 3 đoạn của bài - 3 HS tiếp nối nhau đọc
- Yêu cầu HS tìm đúng giọng đọc của - HS nêu
bài
- Hướng dẫn HS đọc diễn cảm đoạn: - Cả lớp theo dõi
Cụ Vi- ta- li hỏi tôi đứa trẻ có tâm 
hồn.
+ Gọi HS đọc - HS đọc
+ Luyện đọc theo cặp - HS đọc theo cặp
+ Thi đọc diễn cảm - HS thi đọc diễn cảm 
4. Vận dụng: (3phút) - Qua bài tập đọc này em học được - HS nêu: Em biết được trẻ em có 
điều gì ? quyền được học tập/ được yêu thương 
 chăm sóc/ được đối xử công bằng...
- Về nhà kể lại câu chuyện này cho - HS nghe và thực hiện
mọi người cùng nghe.
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 Lịch sử
 ÔN TẬP HỌC KÌ II
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Năng lực đặc thù:
 - Nắm được một số sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu từ năm 1858 đến 
nay: 
 + Thực dân Pháp xâm lược nước ta, nhân dân ta đó đứng lên chống Pháp.
 + Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng nước ta; Cách 
mạng tháng Tám thành công; ngày 2-9-1945 Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập 
khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
 + Cuối năm 1945 thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta, nhân dân ta tiến 
hành cuộc kháng chiến giữ nước. Chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi 
cuộc kháng chiến.
 + Giai đoạn 1954-1975: Nhân dân miến Nam đứng lên chiến đấu, miền 
Bắc vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa chống trả cuộc chiến tranh phá hoại của 
đế quốc Mĩ, đồng thời chi viện cho miền Nam. Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn 
thắng đất nước được thống nhất. 
 - Sắp xếp được các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu theo trình tự thời 
gian.
 - Giáo dục lòng tự hào dân tộc cho HS.
 2. Năng lực chung: 
 + Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo
 + Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, 
năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử 
dụng công cụ và phương tiện toán học.
 3. Phẩm chất: 
 + HS có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực trong các hoạt động
 + Giáo dục tình yêu thương quê hương đất nước

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_5_tuan_34_nam_hoc_2022_2023_tra.docx