Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 33 - Năm học 2021-2022 - Đặng Thị Thu Hà

docx 18 trang Bích Thủy 27/08/2025 30
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 33 - Năm học 2021-2022 - Đặng Thị Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 33
 Thứ 4 ngày 4 tháng 5 năm 2022
 Toán
 ÔN TẬP VỀ TÍNH DIỆN TÍCH, THỂ TÍCH MỘT SỐ HÌNH
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức, kĩ năng: 1. Kiến thức: Giúp học sinh ôn tập, củng cố các kiến 
thức về tính diện tích và thể tích một số hình đã học ( hình hộp chữ nhật, hình lập 
phương).
 - Rèn cho học sinh kỹ năng giải toán, áp dụng các công thức tính diện tích, 
thể tích đã học.
 2. Năng lực: Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực 
giải quyết vấn đề và sáng tạo
 3. Phẩm chất: Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 Bảng phụ.
 III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
 1. Hoạt động Khởi động: 
 - Cho HS chơi trò chơi "Gọi thuyền" với nội dung câu hỏi như sau: Nêu tên 
các dạng hình học đã học ở lớp 5.
 - GV nhận xét trò chơi
 - Giới thiệu bài - Ghi bảng
 2. Hoạt động Luyện tập, thực hành
 a. Ôn tập công thức tính diện tích, thể tích.
 - GV vẽ lên bảng hình HHCN.
 - Hỏi: Hãy nêu tên hình?
 - Hãy nêu quy tắc và công thức tính diện tích xung quanh của hình này?
 - Hãy nêu quy tắc và công thức tính diện tích toàn phần HHCN?
 - Hãy nêu quy tắc tính thể tích HHCN?
 * GV tiến hành tương tự với HLP.
 b. Hướng dẫn luyện tập.
 HS làm bài tập 2; 3. HS khá giỏi hoàn thành cả 3 bài.
 Bài tập 1. HS đọc đề bài và tóm tắt.
 - Diện tích cần quét vôi ứng với phần diện tích nào của HHCN?
 - Có quét vôi toàn bộ mặt xung quanh không? Vì sao?
 - Hãy tính diện tích cần quét vôi?
 Lưu ý: Khi áp dụng các công thức tính toán trong thực tiễn chúng ta cần lưu 
ý đến những chi tiết có thực: phòng có cửa...
 - GV hướng dẫn cách làm – gọi một HS lên bảng thực hiện.
 Bài giải
 Diện tích xung quanh phòng học là:
 (6 + 4,5) x 2 x 4 = 84 (m2) Diện tích trần nhà là:
 6 x 4,5 = 27 (m2)
 Diện tích cần quét vôi là:
 84 + 27 – 8,5 = 102,5 (m2)
 Đáp số: 102,5 m2.
 Bài 2. HS đọc đề bài.
 - Hãy nêu cách tính thể tích các hộp?
 - Diện tích giấy màu cần để dán hộp tương ứng với diện tích nào của HLP?
 Cho HS làm bài rồi chữa bài. Chẳng hạn:
 a) Thể tích cái hộp hình lập phương là: 10 x 10 x 10 = 1000 (cm3)
 b) Diện tích giấy màu cần dùng chính là diện tích toàn phần hình lập phương. 
 Diện tích giấy màu cần dùng là: 10 x 10 x 6 = 600 (cm2)
 GV nhận xét.
 Bài 3:Muốn tính thời gian bơm đầy bể nước cần biết điều gì?
 - Tính thời gian đầy bể bằng cách nào?
 (Gọi HS lên bảng làm vào bảng phụ). Tính thể tích bể nước trước sau đó tính 
thời gian vòi nước chảy đầy bể.
 Bài giải
 Thể tích bể là:
 2 x 1,5 x 1 = 3 (m3)
 Thời gian để vòi nước chảy đầy bể là:
 3 : 0,5 = 6 (giờ)
 Đáp số: 6 giờ.
 3.Hoạt động Vận dụng
 - GV nhận xét tiết học. hướng dãn HS về nhà làm bài tập tiết Luyện tập 
(trang 169)
 - Ôn kiến thức đã ôn tập.
 Tập đọc
 LỚP HỌC TRÊN ĐƯỜNG
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức, kĩ năng: Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các tiếng phiên âm 
tên riêng nước ngoài (Vi-ta-li, Ca-pi, Rê-mi).
 - Biết đọc diễn cảm bài văn phù hợp với nội dung câu chuyện và lời nhân 
vật: lời người kể – đọc nhẹ nhàng, tình cảm; lời cụ Vi-ta-li khi ôn tồn, khi nghiêm 
khắc, khi xúc động; lời Rê-mi dịu dàng, đầy cảm xúc.
 - Hiểu ý nghĩa truyện: Ca ngợi tấm lòng nhân từ, quan tâm giáo dục trẻ của 
cụ Vi-ta-li, lòng khao khát và quyết tâm học tập của cậu bé nghèo Rê-mi.
 2. Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề. Năng lực ngôn ngữ, văn học và thẩm mĩ 3. Phẩm chất: Học tập tấm gương hiếu học của cậu bé nghèo Rê-mi.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
 1. GV: - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
 - Máy tính.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
 1.Hoạt động Khởi động
 - Tổ chức trò chơi
 - Giáo viên kiểm tra 3 học sinh đọc thuộc lòng bài thơ Sang năm con lên bảy 
và kết hợp trả lời các câu hỏi về nội dung bài trong SGK.
 - Giáo viên nhận xét.
 Giới thiệu bài mới: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát minh hoạ bài tập đọc 
Lớp học trên đường và mô tả những gì vẽ trong tranh.
 GV nêu: Bài tập đọc Lớp học trên đường trích trong truyện Không gia đình 
của nhà văn Pháp Héc-tô Ma-lô kể về một cụ già nhân từ và một cậu bé nghèo ham 
học. Đây là câu chuyện được nhiều người yêu thích, được dịch ra nhiều thứ tiếng 
trên thế giới, các em cùng học bài để tìm hiểu xem tại sao câu chuyện lại có sức lôi 
cuốn người đọc như vậy.
 2. Hoạt động Khám phá
 a. Luyện đọc
 - 1HS đọc bài
 - Lớp theo dõi tìm và nêu bố cục.
 Đoạn 1: Từ đầu đến “Không phải ngày một ngày hai mà đọc được”.
 Đoạn 2: Tiếp theo đến “Con chó có lẽ hiểu nên đắc chí vẫy vẫy cái 
đuôi”.
 Đoạn 3: Phần còn lại.
 - 3 học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn t
 - HS chú ý sửa sai cho học sinh về phát âm, giọng đọc và các tên riêng 
nước ngoài: Vi-ta-li, Ca-pi, Rê-mi, GV kết hợp giúp HS hiểu các từ khó trong 
bài.. 
 - 1 HS đọc toàn bài.
 - Giáo viên đọc diễn cảm bài văn với giọng kể , nhẹ nhàng, cảm xúc, .
 2.Tìm hiểu nội dung bài.
 - Học sinh thảo luận nhóm 4 để trả lớc các câu hỏi trong SGK.
 - Đại diện nhóm trình bày– Lớp nhận xét, GV kết luận câu trả lời đúng:
 Câu 1: Rê-mi học chữ trong hoàn cảnh như thế nào? ( Rê-mi học chữ trên 
đường hai thầy trò đi hát rong kiếm ăn.)
 Câu 2: Lớp học của Rê-mi có gì ngộ nghĩnh? 
 ( Lớp học rất đặc biệt. Học trò là Rê-mi và chú chó Ca-pi. Có sách là những 
miếng gỗ mỏng khắc chữ được cắt từ mảnh gỗ nhặt được trên đường. Lớp học ở 
trên đường đi ). - Giáo viên giảng thêm: Giấy viết là mặt đất, bút là những chiếc que 
dùng để vạch chữ trên đất.Học trò là Rê-mi và chú chó Ca-pi
 + Kết quả học tập của Ca-pi và Rê-mi khác nhau thế nào?
 ( Ca-pi không biết đọc, chỉ biết lấy ra những chữ mà thầy giáo đọc lên. 
Có trí nhớ tốt hơn Rê-mi, không quên những cái đã vào đầu. Có lúc được thầy khen 
sẽ biết đọc trước Rê-mi.
 + Rê-mi lúc đầu học tấn tới hơn Ca-pi nhưng có lúc quên mặt chữ, đọc 
sai, bị thầy chê. Từ đó, Rê- mi quyết chí học. Kết quả, Rê-mi biết đọc chữ, chuyển 
sang học nhạc, trong khi Ca-pi chỉ biết “viết” tên mình bằng cách rút những chữ 
gỗ.)
 Câu 3: Tìm những chi tiết cho thấy Rê-mi là một cậu bé rất hiếu học? ( Lúc 
nào túi cũng đầy những miếng gỗ dẹp nên chẳng bao lâu đã thuộc tất cả các chữ 
cái.
 + Bị thầy chê trách, “Ca-pi sẽ biết đọc trước Rê-mi”, từ đó, không dám 
sao nhãng một phút nào nên ít lâu sau đã đọc được.
 + Khi thầy hỏi có thích học hát không, đã trả lời: Đấy là điều con thích nhất 
 ).
 Câu 4: Qua câu chuyện này, em có suy nghĩ gì về quyền học tập của trẻ em?
 ( . Trẻ em cần được dạy dỗ, học hành.
 . Người lớn cần quan tâm, chăm sóc trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em 
được học tập.
 . Để thực sự trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước, trẻ em ở 
mọi hoàn cảnh phải chịu khó học hành).
 Hoạt động 3: Luyện tập thực hành
 - 3 học sinh tiếp nối nhau đọc diễn cảm từng đoạn - Giáo viên hướng 
dẫn học sinh biết cách đọc diễn cảm từng đoạn cho phù hợp với bài văn.
 - GV treo bảng phụ có ghi đạn văn cần luyện đọc lên bảng và đọc.
 - Giáo viên yêu cầu HS nêu cách ngắt, nghỉ và nhấn giọng đoạn văn.
 - HS đọc bài theo nhóm đôi.
 - 5 học sinh thi đua luyện đọc diễn cảm đoạn truyện. Lớp nhận xét, bình chọn 
bạn đọc hay nhất. GV nhận xét, ghi điểm và tuyên dương.
 3.Hoạt động Vận dụng
 - Giáo viên hỏi học sinh về nội dung, ý nghĩa của truyện.
 - Truyện ca ngợi sự quan tâm giáo dục trẻ của cụ già nhân hậu Vi-ta-li 
và khao khát học tập, hiểu biết của cậu bé nghèo Rê-mi.
 - Qua câu chuyện trên em học được gì ở cậu bé nghèo Rê-mi.
 GD: Học tập tấm gương hiếu học của cậu bé nghèo Rê-mi.
 Tổng kết - dặn dò: 
 - Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn; đọc trước bài thơ 
Nếu trái đất thiếu trẻ con.
 - Nhận xét tiết học. Luyện từ và câu
 ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU
 ( Dấu hai chấm )
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức, kĩ năng: - Ôn tập kiến thức về dấu hai chấm và tác dụng của 
dấu hai chấm.
 - Củng cố kĩ năng sử dụng dấu hai chấm.
 2. Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề. Năng lực ngôn ngữ, văn học và thẩm mĩ
 3. Phẩm chất: Có ý thức tìm tòi, sử dụng dấu hai chấm khi viết văn.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
 1.GV: Bảng phụ ghi sẵn tác dụng của dấu hai chấm.
 2.HS: Vở.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
 1. Hoạt động Khởi động
 Chơi trò chơi: Chiếc hộp bí mật”
 - Mời 3 HS lên bảng đặt câu có sử dung dấu phẩy, sao đó nêu tác dụng của 
dấu phẩy.
 - Một số HS dưới lớp nêu tác dụng của dấu phẩy - Lớp nhận xét.
 Nhận xét bài làm trên bảng , GV kết luận bài làm đúng.
 GV nhận xét.
 * Giới thiệu bài mới: Dấu câu có tác dụng rất quan trọng trong khi viết. Bài 
văn hôm nay, các em cùng ôn tập về dấu hai chấm.
 2.Hoạt động Luyện tập thực hành
 Bài 1: 1 học sinh đọc đề bài. 
 + Dấu hai chấm được dùng để làm gì? 
 + Dấu hiệu nào giúp ta nhận ra dấu hai chấm đùng để báo hiệu lời nói của 
nhân vật?
 - GV kết luận về tác dụng của dấu hai chấm và treo bảng phụ có nội 
dung :
 + Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân 
vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước .
 + Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với 
dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng .
 - 2 HS đọc lại.
 - Yêu cầu HS tự làm bài tập 1 vào vở – 1 HS làm bảng phụ.
 - 2 HS nối tiếp nhau đọc bài làm của mình – Lớp nhận xét.
 Nhận xét bài làm trên bảng , GV kết luận bài làm đúng:
 a/ Một chú công an vỗ vai em: - Cháu quả là chàng gác rừng dũng cảm. ( dấu hai chấm đặt ở cuối câu để 
dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật ).
 b/ Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. ( 
Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng 
trước ).
 Bài 2: 3 HS nối tiếp nhau đọc nội dung bài tâp 2.
 - Yêu cầu HS tự đọc thầm từng khổ thơ, câu văn, xác định chỗ dẫn lời nói 
trực tiếp hoặc báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích để đặt dấu hai chấm.
 - HS làm bài vào vở bài tập – 1 HS làm bảng phụ.
 Một số HS đọc bài làm của mình – Lớp nhận xét.
 Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng:
 a/ Thằng giặc cuống cả chân
 Nhăn nhó kêu rối rít:
 - Đồng ý là tao chết ( Vì đây là lời nói trực tiếp của nhân vật nên dấu hai 
chấm phải được đặt ở cuối câu trước).
 b/ Tôi đã ngửa cổ . cầu xin: “ Bay đi, diều ơi! Bay đi!. ( Vì câu sau là lời 
nói trực tiếp của nhân vật nên dấu hai chấm phải được đặt ở cuối câu trước.)
 c/ Từ Đèo Ngang thiên nhiên kì vĩ: phía Tây là dãy Trường Sơn trùng 
điệp, phía Đông là .(Vì bộ phận phía sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước 
).
 - GV đưa bảng phụ ghi lời giải - HS đọc lại.
 Bài 3: 1 học sinh đọc yêu cầu và nội dung bài tập.
 - Yêu cầu HS làm bài tập theo nhóm đôi – 1 nhóm làm bảng phụ.
 Đại diện 1 nhóm trình bày kết quả của nhóm mình – Lớp nhận xét.
 Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng.
 * Người bán hàng hiểu lầm ý của khách là “ nếu còn chỗ trên thiên đàng” 
nên ghi trong dải băng tang “ Kính viếng bác X. Nếu còn chỗ linh hồn của bác sẽ 
được lên thiên đàng”.
 Để người bán hàng khỏi hiểu lầm, ông khách cần ghi thêm dấu hai chấm 
vào câu như sau: Xin ông làm ơn ghi thêm nếu còn chỗ: Linh hồn bác sẽ được lên 
thiên đàng.
 * Kết luận: Kiến thức về dấu hai chấm và tác dụng của dấu hai chấm
 3. Hoạt động Vận dụng
 + Nêu tác dụng của dấu hai chấm?
 Giáo viên nhận xét, tuyên dương.
 - GS HS có ý thức tìm tòi, sử dụng dấu hai chấm khi viết văn.
 _______________________________
 Thứ năm, ngày 05 tháng 5 năm 2022
 Tập làm văn
 ÔN TẬP VỀ VĂN TẢ NGƯỜI 
 (Lập dàn ý, làm văn miệng) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức, kĩ năng: - Củng cố kĩ năng lập dàn ý cho một bài văn tả người 
một dàn ý với đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận – và các ý bắt nguồn từ quan sát 
và suy nghĩ chân thực của mỗi học sinh.
 - Biết dựa vào dàn ý đã lập, trình bày miệng một đoạn trong bài văn rõ ràng, 
tự nhiên, dùng từ, đặt câu đúng.
 2. Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề. Năng lực ngôn ngữ, văn học và thẩm mĩ
 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh yêu quí mọi người xung quanh, say mê 
sáng tạo.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 
 1. GV: Bảng phụ ghi sẵn 3 đề văn. 
 Bút dạ + 3, 4 bảng phụ cho 3, 4 học sinh lập dàn ý.
 3. HS: Vở.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
 1.Hoạt động Khởi động
 * Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học giới thiệu bài mới
 - Yêu cầu một số học sinh đọc đoạn văn của bài văn tả con vật đã viết lại.
 Lớp cùng GV nhận xét.
 Giới thiệu bài mới: 
 + Em hãy nêu cầu tạo của bài văn tả người.
 GV nêu: Các em đã học cấu tạo của một bài văn tả người, luyện tập dựng 
đoạn mở bài, kết bài, đã viết những bài văn tả người hoàn chỉnh. Tiết học hôm nay, 
các em sẽ Ôn tập về văn tả người (Lập dàn ý, làm văn miệng) theo 3 đề đã nêu 
trong SGK. Tiết sau nữa, các em sẽ viết hoàn chỉnh bài văn tả người theo 3 đề bài 
trên.
 2. Hoạt động Luyện tập thực hành
 - 3 học sinh nối tiếp đọc 3 đề bài đã cho trong SGK.
 - Giáo viên cùng học sinh phân tích đề – gạch chân những từ ngữ quan 
trọng. Cụ thể:
 Bài a) Tả cô giáo, thầy giáo) đã từng dạy dỗ em.
 Bài b) Tả một người ở địa phương.
 Bài c) Tả một người em mói gặp một lần, ấn tượng sâu sắc.
 Hoạt động 3:Hướng dẫn lập dàn ý.
 - Cả lớp đọc thầm lại các đề văn: mỗi em suy nghĩ, lựa chọn 1 đề văn gần 
gũi, gạch chân dưới những từ ngữ quan trọng trong đề.
 + Em định tả ai? Hãy giới thiệu cho các bạn biết. 
 - Một số em nối tiếp nhau giới thiệu đề bài mình chọn.
 - 3 học sinh nối tiếp nhau đọc thành tiếng gợi ý 1(Tìm ý cho bài văn) 
trong SGK. - Học sinh lập dàn ý cho bài viết của mình – viết vào vở hoặc viết trên 
nháp. Giáo viên phát riêng bút dạ và giấy khổ to cho 3 học sinh( 3 Em đã chọn 3 
đề khác nhau).
 - Mời 1 số HS trình bày dàn ý của mình để các bạn góp ý, hoàn chỉnh.
 - Lần lượt nhận xét bài làm trên bảng phụ - GV nhận xét, hoàn chỉnh 
dàn ý.
 * Giáo viên nhắc học sinh chú ý: dàn ý trên bảng là của bạn. Em có thể tham 
khảo dàn ý của bạn nhưng không nên bắt chước máy móc vì mỗi người phải có dàn 
ý cho bài văn của mình – một dàn ý với những ý tự em đã quan sát, suy nghĩ – 
những ý riêng của em.
 Bài tập 2: HS đọc yêu cầu bài tập 2.
 - Giáo viên nêu yêu cầu 2, nhắc nhở học sinh cần nói theo sát dàn ý, dù 
là văn nói vẫn cần diễn đạt rõ ràng, rành mạch, dùng từ, đặt câu đúng, sử dụng một 
số hình ảnh bằng cách so sánh để lời văn sinh động, hấp dẫn.
 - HS làm việc theo nhóm 4: Từng học sinh chọn trình bày miệng (trong 
nhóm) một đoạn trong dàn ý đã lập - Những học sinh khác nghe bạn nói, góp ý để 
bạn hoàn thiện phần đã nói.
 - Cả nhóm chọn đại diện sẽ trình bày trước lớp.
 - Đại diện từng nhóm trình bày miệng đoạn văn trước lớp.
 - Cả lớp nhận xét.
 - GV HD Học sinh phân tích nét đặc sắc, ý sáng tạo, lối dụng từ, biện 
pháp nghệ thuật.
 - Lớp nhận xét, bình chọn người làm văn nói hấp dẫn nhất.
 - Giáo viên giới thiệu một số đoạn văn tiêu biểu.
 - Nhận xét rút kinh nghiệm.
 - Giáo dục học sinh yêu quí mọi người xung quanh, say mê sáng tạo.
 3. Hoạt động Vận dụng
 - Nhận xét tiết học. 
 - Yêu cầu học sinh về nhà viết lại vào vở đoạn văn đã làm miệng ở lớp.
 Chuẩn bị: Tả người (Kiểm tra viết).
 Luyện từ và câu
 MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRẺ EM
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức, kĩ năng: - Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ về trẻ em, làm quen 
với các thành ngữ về trẻ em.
 - Biết sử dụng các từ đã học để đặt câu và chuyển các từ đó vào vốn từ tích 
cực. 2. Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề. Năng lực ngôn ngữ, văn học và thẩm mĩ
 3. Phẩm chất: Thực hiện tốt các bổn phận đối với gia đình, nhà trường và 
xã hội.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
 1. GV: - Từ điển học sinh, từ điển thành ngữ tiếng Việt (nếu có). 
 Bút dạ + bảng nhóm và máy tính.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
 1.Hoạt động Khởi động
 * Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học giới thiệu bài mới
 - Giáo viên kiểm tra 4 học sinh.
 - 2 HS lên bảng đặt câu có sử dụng dấu 2 chấm.
 - 2 HS khác trả lời: Dấu hai chấm có tác dụng gì?
 - Nhận xét bài làm trên bảng, GV kết luận bài làm đúng.
 - GV nhận xét, tuyên dương.
 - Giới thiệu bài mới: Tiết luyện từ và câu trong chủ điểm Những chủ nhân 
tường lai sẽ giúp các em hiểu đúng nghĩa của từ trẻ em và mở rộng vốn từ về chủ 
đề trẻ em.
 2. Hoạt động Luyện tập thực hành
 Bài 1: Học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
 - Yêu cầu HS tự làm vào vở bài tập.
 - 1 Học sinh nêu câu trả lời và giải thích vì sao em xem đó là câu trả lời 
 đúng. Lớp nhận xét, kết luận.
 * Giáo viên chốt lại ý kiến đúng: Đáp án C : Trẻ em là người dưới 16 tuổi.
 Bài 2: Học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
 Trao đổi để tìm hiểu những từ đồng nghĩa với trẻ em, ghi vào giấy đặt câu 
 với các từ đồng nghĩa vừa tìm được.
 - Giáo viên phát bút dạ và phiếu cho các nhóm học sinh thi lam bài.
 - Mỗi nhóm dán nhanh bài lên bảng lớp, trình bày kết quả.
 - Giáo viên nhận xét, chốt lại lời giải đúng, kết luận nhóm thắng cuộc.
 (Lời giải:
 - Các từ đồng nghĩa với trẻ em: trẻ, trẻ con, con trẻ, ( không có sắc 
thái nghĩa coi thường hay coi trọng ), trẻ thơ, thiếu nhi, nhi đồng, thiếu niên, (có 
sắc thái coi trong), con nít, trẻ ranh, ranh con, nhãi ranh, nhóc con ( có sắc thái 
coi thường). 
 * Chú ý:
 + Về các sắc thái nghĩa khác nhau của các từ đồng nghĩa, giáo viên có thể nói 
cho học sinh biết, không cần các em phân loại.
 + Nếu học sinh đưa ra các ví dụ như bầy trẻ, lũ trẻ, bọn trẻ , Giáo viên có 
thể giải thích đó là các cụm từ, gồm một từ đồng nghĩa với trẻ con (từ trẻ) và một từ chỉ đơn vị (bầy, lũ, bọn). Ta cũng có thể ghép các từ chỉ đơn vị này với từ trẻ 
con: bầy trẻ con, lũ trẻ con, bọn trẻ con.
 - Đặt câu:
 - Trẻ thời nay được chăm sóc, chiều chuộng hơn thời xưa nhiều.
 - Trẻ con bây giờ rấy thông minh.
 - Thiếu nhi là măng non của đất nước.
 - Đôi mắt của trẻ thơ thật trong trẻo.
 - Bọn trẻ này nghịch như quỷ sứ, )
 Bài 3: Học sinh đọc yêu cầu của bài.
 Cả lớp đọc thầm lại nội dung bài, làm việc cá nhân – các em điền vào chỗ 
trống trong VBT.
 Học sinh đọc kết quả làm bài.
 - Học sinh làm bài trên phiếu dán bài lên bảng lớp, đọc kết quả.
 - 1 học sinh đọc lại toàn văn lời giải của mình.
 - GV gợi ý để học sinh tìm ra, tạo được những hình ảnh so sánh đúng 
và đẹp về trẻ em.
 - Giáo viên nhận xét, kết luận, bình chọn nhóm giỏi nhất. 
 (Ví dụ:
 - Trẻ em như tờ giấy trắng. So sánh để làm nổi bật vẻ ngây thơ, trong 
trắng.
 - Trẻ em như nụ hoa mới nở. Đứa trẻ đẹp như bông hồng buổi sớm.-> 
So sánh để làm nổi bật hình dáng đẹp.
 - Lũ trẻ ríu rít như bầy chim non. So sánh để làm nổi bật tính vui vẻ, 
hồn nhiên. Cô bé trông giống hệt bà cụ non. So sánh để làm rõ vẻ đáng yêu của 
đứa trẻ thích học làm người lớn.
 Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai So 
sánh để làm rõ vai trò của trẻ em trong xã hội.
 • Bài 4: Học sinh đọc yêu cầu của bài.
 - Học sinh làm bài cá nhân, điền thành ngữ, tục ngữ thích hợp vào VBT, 
2 em làm bảng phụ, trình bày kết quả, chữa bài nhận xét, đánh giá. 
 - Giáo viên chốt lại lời giải đúng.
 (Lời giải:
 - Bài a) Trẻ già măng mọc: Lớp trước già đi, có lớp sau thay thế thế.
 - Bài b) Trẻ non dễ uốn: Dạy trẻ từ lúc con nhỏ dễ hơn.
 - Bài c) Trẻ người non dạ: Con ngây thơ, dại dột chưa biết suy nghĩ chín 
chắn.
 - Bài d) Trẻ lên ba, cả nhà học nói: Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả 
nhà vui vẻ nói theo).
 3.Hoạt động Vận dụng - Nêu thêm những thành ngữ, tục ngữ khác theo chủ điểm.
 - Nhận xét tuyên dương HS.
 - GDHS thực hiện tốt các bổn phận đối với gia đình, nhà trường và xã hội.
 - Chuẩn bị: “Ôn tập về dấu ngoặc kép”.
 - Nhận xét tiết học.
 Khoa học
 TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
 ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ NƯỚC
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức, kĩ năng: - Nêu một số nguyên nhân dẫn đến việc môi trường 
không khí và nước bị ô nhiễm.
 - Nêu tác hại của việc ô nhiễm không khí và nước.
 - Liên hệ thực tế về những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước và 
không khí ở địa phương.
 2. Năng lực: Nhận thức thế giới tự nhiên, tìm tòi, khám phá thế giới tự 
nhiên,vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người.
 3. Phẩm chất: Có ý thức để bảo vệ môi trường không khí, nước và tuyên 
truyền, vận động mọi người cùng thực hiện.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 
 - . GV: Máy tính.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
 1.Hoạt động Khởi động
 * Tổ chức trò chơi
 - GV cho lớp lần lượt trả lời câu hỏi vào bảng con các câu hỏi:
 + Nguyên nhân dẫn đến đất trồng bị thu hẹp : 
 A. Làm nhà ở. B.Lập khu vui chơi giải trí
 C. Phát triển công nghiệp, giao thông. D. Cả A,B,C đúng.
 + Tác hại của việc đất trồng bị suy thoái : 
 A. Môi trường đất bị ô nhiễm B. Nước bị ô nhiễm
 C. Hay xảy ra lũ. D. Cả A, B, C đúng.
 GV nhận xét 
 Giới thiệu bài mới: + Theo em, con người cần không khí để làm gì?
 - GV nêu: Không khí, nước là những điều kiện không thể thiếu trong điều kiện sống 
của con người. Trong thực tế, con người đã tác động đến môi trường không khí, nước như 
thế nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay các em sẽ rõ.
 2.Hoạt động Khám phá
 1. Nguyên nhân môi trường nước và không khí bị ô nhiễm
 - GV chia lớp thành 5 nhóm ( mỗi nhóm thảo luận 1 nội dung) hình 138, 139 SGK. - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả -Các nhóm khác bổ sung. GV kết luận :
 Nhóm 1:Nêu nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm nước .
 (Nguyên nhân gây ô nhiễm nước: Nước thải từ các nhà máy, thành phố và 
các đồng ruộng bị phun thuốc trừ sâu, phân bón hoá họa chảy ra sông, biển, 
 . Nước thải sinh hoạt của con người thải trực tiềp xuống ao, hồ, 
 . Rác thải của con người, của các nhà máy, xí nghiêp không được chôn lấp 
đúng cách. 
 .Sự đi lại của tàu thuyền trên sông, biển thải ra khí độc, dầu, nhớt, 
 .Tàu biển bị đắm hoặc những đường ống dẫn dầu đi qua đại dương bị rò rỉ 
dẫn đến hiện tượng biển bị ô nhiễm làm chết những động vật, thực vật sống ở biển 
và những loài chim kiếm ăn ở biển.)
 Nhóm 2: Nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiễm không khí?
 ( Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí : khí thải, tiếng ồn do sự hoạt động 
của nhà máy và các phương tiện giao thông gây ra. Do cháy rừng.)
 Nhóm 3: Điều gì sẽ xảy ra nếu tàu biển bị đắm hoặc những đường ống dẫn 
dầu đi qua đại dương bị rò rỉ ?
 ( Nếu tàu biển bị đắm hoặc những ống dẫn dầu đi qua đại dương bị rò rỉ sẽ 
làm môi trường biển bị ô nhiễm, động vật và thực vật sống ở biển sẽ bị chết, những 
loài chim kiếm ăn ở biển cũng có nguy cơ bị chết).
 Nhóm 4: Tại sao một số cây trong hình 5 trang 139 SGK bị trụi lá ? 
 ( Trong không khí chứa nhiều khí thải độc hại của các nhà máy, khu công 
nghiệp. Khi trời mưa cuốn theo những chất độc hại đó xuống làm ô nhiễm môi 
trường đất, nước, khiến cây cối ở những vùng đó bị trụi lá và chết.)
 Nhóm 5: Nêu mối liên quan giữa ô nhiễm môi trường không khí với ô nhiễm 
môi trường đất và nước.
 ( Khi không khí bị ô nhiễm, các chất độc hại chứa nhiều trong không khí. Khi 
trời mưa cuốn theo những chất độc hại đó xuống làm ô nhiễm môi trường đất và 
không khí).
 GV kết luận: Có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và 
nước, trong đó phải kể đến sự phát triển của các nghành công nghiệp khai thác tài 
nguyên và sản xuất ra của cải vật chất.
 2.Tác hại của ô nhiễm không khí và nước.
 - Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 3 cùng trả lời các câu hỏi:
 + Nêu tác hại của việc ô nhiễm không khí và nước.
 ( Làm đất bị suy thoái. Làm chết các động , thực vật. Ảnh hưởng đến sức 
khỏe của con người. Gây nhiều bệnh hiểm nghèo cho con người như ung thư).
 + Nêu những việc làm của người dân ở địa phương dẫn đến việc gây ô nhiễm 
môi trường không khí và nước.
 ( Đun than tổ ong. Đốt gạch. Vứt rác bừa bãi. Khói của các nhà máy.Chất 
thải của các nhà máy, bệnh viện, ).
 - Đại diện nhóm trả lời các câu hỏi – Lớp nhận xét, GV kết luận.
 + Theo em, chúng ta có thể làm gì để bảo vệ môi trường không khí và nước? GV kết luận : Những việc làm gây ô nhiễm không khí như : Khí thải từ các nhà 
máy. Khói xe cộ, bụi, cháy rừng, 
 Ô nhiễm nước : Nước thải từ các nhà máy. Vứt xác súc vật chết xuống sông, 
hồ, nước thải cho chảy vào hồ rồi ra sông, 
 - 1 HS đọc phần bài học.
 3. Hoạt động Vận dụng
 + Nêu những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm không khí, nước.
 + Nêu tác hại khi không khí và nước bị ô nhiễm.
 - GD học sinh có ý thức bảo vệ không khí, nước và tuyên truyền, vận động 
mọi người cùng thực hiện bằng những việc làm cụ thể phù hợp với khả năng.
 - GV nhận xét tiết học. 
 Dặn HS về nhà làm bài tập trong VBT.
 Thứ sáu, ngày 06 tháng 5 năm 2022
 Tập làm văn
 TẢ NGƯỜI
 ( Kiểm tra viết )
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức, kĩ năng: - Dựa trên dàn ý đã lập (từ tiết học trước), viết được 
mộtbài văn tả người hoàn chỉnh có bố cục rõ ràng, đủ ý, thể hiện được những quan 
sát riêng, dùng từ, đặt câu, liên kết câu đúng, câu văn có hình ảnh, cảm xúc, trình 
bày sạch sẽ.
 - Rèn kĩ năng hoàn chỉnh bài văn rõ bố cục, mạch lạc, có cảm xúc.
 2. Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề. Năng lực ngôn ngữ, văn học và thẩm mĩ
 3. Phẩm chất: - Giáo dục học sinh yêu quý cảnh vật xung quanh và say mê 
sáng tạo.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 
 - HS: Vở
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
 1.Hoạt động Khởi động
 Trong tiết học trước, các em đã trình bày miệng 1 đoạn văn theo dàn ý. Tiết học 
này các em sẽ viết hoàn chỉnh cả bài văn. Một tiết làm văn viết (viết hoàn chỉnh cả bài) có 
yêu cầu cao hơn, khó hơn nhiều so tiết làm văn nói (một đoạn) vì đòi hỏi các em phải biết 
bố cục bài văn cho hợp lí, dùng từ, đặt câu, liên kết câu đúng, bài viết thể hiện những 
quan sát riêng, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
 2.Hoạt động Thực hành
 GV treo bảng phụ có ghi các đề văn lên bảng - 1 học sinh đọc lại 3 đề văn.
 Đề bài: Chọn một trong các đề sau: 1.Tả cô giáo ( hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều ấn tượng 
và tình cảm tốt đẹp.
 2.Tả một người ở địa phương em sinh sống ( chú công an phường, chú dân phòng, 
bác tổ trưởng dân phố, bà cụ bán hàng )
 3. Tả một người em mới gặp một lần nhưng đã để lại cho em những ấn tượng sâu 
sắc.
 Học sinh mở dàn ý đã lập từ tiết trước và đọc lại.
 + HS nêu yêu cầu của từng đề bài.
 Hoạt động 2: Luyện tập thực hành
 - Học sinh viết bài theo dàn ý đã lập.
 - Học sinh đọc soát lại bài viết để phát hiện lỗi, sửa lỗi trước khi nộp 
bài.
 3.Hoạt động vận dụng
 Tổng kết, dặn dò:
 - Giáo dục học sinh yêu quý, kính trọng, biết ơn những người đã có công lao 
đối với cộng đồng.
 - GV thu bài - Nhận xét tiết học.
 - Yêu cầu học sinh về xem lại bài và chuẩn bị tiết trả bài. 
 Toán
 LUYỆN TẬP 
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức, kĩ năng: - Giúp học sinh ôn tập, củng cố tính diện tích, thể tích 
một số hình đã học.
 - Rèn kĩ năng tính diện tích, thể tích một số hình.
 2. Năng lực:
 - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo 
 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh tính chính xác, khoa học, cẩn thận.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
 1. GV: Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bài tập 1.
 2. HS: Xem trước bài ở nhà.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 
 1.Hoạt động Khởi động
 - Yêu cầu 2 HS lên bảng làm bài tập 1, 2.
 - 2 HS dưới lớp đọc kết quả bài làm của mỉnh – Lớp nhận xét.
 Giáo viên nhận xét, kết luận bài làm đúng.
 GV nhận xét 
 Giới thiệu bài: Trong giờ học toán hôm nay chúng ta cùng tiếp tục làm các 
bài toán luyện tập về diện tích và thể tích của các hình đã học. 3. Hoạt động Luyện tập thực hành
 Bài 1: GV treo bảng phụ có ghi bài tập 1, 2 lên bảng.
 + Đề bài yêu cầu các em làm gì?
 + Yêu cầu HS nêu quy tắc tính Sxq , Stp , V hình lập phương và hình hộp chữ nhật.
 Học sinh giải vở - 2 Học sinh làm bảng phụ ( mỗi em làm 1 phần).
 Nhận xét từng phần bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng:
 a/ 
 Hình lập phương
 Cạnh 12cm 3,5cm
 2 2
 Sxung quanh 576 cm 49 cm
 2 2
 S toàn phần 864 cm 73,5 cm
 Thể tích 1728 cm3 42,875 cm3
 b/ 
 Hình hộp chữ nhật
 Chiều cao 5 cm 0,6 cm
 Chiều dài 8 cm 1,2 cm
 Chiều rộng 6 cm 0,5 cm
 2 2
 Sxung quanh 140 cm 2,04 cm
 2 2
 S toàn phần 236 cm 3,24 cm
 Thể tích 240 cm3 0,36 m3
 Bài 2: 1 học sinh đọc đề.
 + Bài toán cho các em biết gì? Bài toán yêu cầu các em tính gì?
 + Để tính được chiều cao của bể hình hộp chữ nhật ta có thể làm như thế nào? ( Ta 
có thể lấy thể tích đả biết chia cho diện tích đáy bể ).
 + Hãy nêu các bước để giải bài toán này.
 - Học sinh giải vở - 1 em làm bảng phụ.
 GV thu vở một số em để chấm.
 Nhận xét bài làm trên bảng, GV kết luận bài làm đúng:
 Giải
 Diện tích của đáy bể là: 1,5 x 1,8 = 1,2 ( m2 )
 Chiều cao của bể: 1,8 : 1,2 = 1,5 (m)
 Đáp số: 1,5 m 
 Bài 3 : 1 HS đọc đề bài toán.
 + Bài toán cho các em biết gì?
 + Bài toán hỏi chùng ta điều gì?
 + Để so sánh được diện tích toàn phần của hai khối hình lập phương với nhau 
chúng ta phải làm gì? ( Chúng ta phải tính được diện tích toàn phần của hai khối rồi mới 
so sánh được).
 - HS làm bài vào vở – 1 HS làm bảng phụ.
 - GV thu một số vở để chấm. Nhận xét bài làm trên bảng - GV kết luận bài làm đúng:
 Diện tích toàn phần của khối lập phương nhựa là: 10 x 10 x 6 = 600 ( 
cm2 )
 Cạnh của khối lập phương gỗ là: 10 : 2 = 5 ( cm )
 Diện tích toàn phần của khối gỗ hình lập phương là: ( 5 x 5 ) x 6 = 150 ( 
cm2 )
 Diện tích toàn phần của khối nhựa gấp diện tich tòn phần của khối gỗ số lần là: 
600 : 150 = 4 ( lần )
 Đáp số : 4 lần
 3. Hoạt động vận dụng
 - Yêu cầu một số HS nêu lại quy tắc tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần 
và thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
 - GV nhận xét, tuyên dương.
 Nhận xét tiết học.
 - Chuẩn bị : Luyện tập chung.
 Khoa học
 MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức, kĩ năng: Sau bài học, HS có khả năng :
 - Xác định một số biện pháp nhằm bảo vệ môi trường ở mức độ quốc gia, 
cộng đồng và gia đình.
 - Trình bày các biện pháp bảo vệ môi trường.
 - Thực hiện tốt những biện pháp bảo vệ môi trường và tuyên truyền mọi 
người cùng thực hiện.
 2. Năng lực: Nhận thức thế giới tự nhiên, tìm tòi, khám phá thế giới tự 
nhiên,vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người.
 3. Phẩm chất: Ý thức bảo vệ môi trường 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
 1.GV: Hình và thông tin trang 140, 141 SGK, máy tính.
 2.HS: Sưu tầm một số hình ảnh và thông tin về các biện pháp bảo vệ môi 
trường.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
 1. Hoạt động Khởi động
 Tổ chức trò chơi
 - GV cho HS lần lượt làm vào bảng con các câu hỏi:
 + Dầu loang trên biển là ô nhiễm nước.
 A. Đúng B. Sai
 + Khói, bụi, mùi hôi của bãi rác là ô nhiễm không khí. 
 A. Đúng B. Sai + Phun thuốc trừ sâu trên đồng ruộng cũng là ô nhiễm nước.
 A. Đúng B. Sai
 - Mời 2 HS trả lời câu hỏi:
 + Nguyên nhân nào làm ô nhiễm không khí và nước?
 +Không khí, nước bị ô nhiễm gây ra những tác hại gì?
 GV nhận xét.
 Giới thiệu bài mới: 
 + Môi trường là gì?
 + Tại sao chúng ta phải bảo vệ môi trường? ( Môi trường gắn liền với cuộc 
sống của con người. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ chính chúng ta).
 GV nêu: Vậy có những biện pháp nào để bảo vệ môi trường? Bản thân chúng 
ta có thể làm gì để góp phần bảo vệ môi trường? Tìm hiểu qua bài học hôm nay các 
em sẽ rõ.
 2. Hoạt động Khám phá
 a. Một số biện pháp bảo vệ môi trường, thực hiện giữ vệ sinh môi trường.
 - Yêu cầu HSthảo luận nhóm 4 để trả lời câu hỏi SGK/ 140.
 - HS nối tiếp nhau trình bày nội dung từng tranh – Lớp nhận xét, GV kết luận 
đáp án đúng:
 . Hình 1 – b Hình 2 - a Hình 3 - e
 . Hình 4 – c Hình 5 - d.
 - 5 HS đọc lại các đáp án đúng.
 * Trình bày các biện pháp bảo vệ môi trường.
 - Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 2 với câu hỏi:
 + Bạn có thể làm gì để góp phần bảo vệ môi trường ? ( Không vứt rác bừa 
bãi. Thường xuyên dọn vệ sinh nơi nhà ở của mình. Nhắc nhở mọi người cùng thực 
hiện).
 - Đại diện nhóm trình bày kết quả – Lớp nhận xét, GV kết luận câu trả lời 
đúng.
 Hỏi thêm: 
 + Luôn có ý thức giữ gìn và thường xuyên dọn vệ sinh cho môi trường là 
việc của ai? ( Là việc của mọi cá nhân, mọi gia đình, cộng đồng ).
 + Trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc là việc làm của ai? ( Là việc của cá 
nhân, gia đình, cộng đồng, quốc gia ).
 + Đưa nước thải vào hệ thống cống thoát nước rồi đưa vào bộ phận xử lí 
nước thải là việc của ai? ( Là việc của gia đình, cộng đồng, quốc gia).
 Kết luận : Bảo vệ môi trường không phải là việc riêng của 1 quốc gia nào, 
của một tổ chức nào. Đó là nhiệm vụ chung của mọi người trên thế giới. Mỗi chúng 
ta, tùy lứa tuổi, công việc và nơi sống đều có thể góp phần bảo vệ môi trường.
 - HS đọc phần bài học.
 3. Hoạt động vận dụng
 + Vì sao chúng ta phải bảo vệ môi trường?
 + Nêu những biện pháp bảo vệ môi trường. GD HS có ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền nhắc nhở mọi người cùng 
thực hiện. 
 - GV nhận xét tiết học.
 - Dặn HS chuẩn bị bài: “ Ôn tập: Môi trường và tài nguyên thiên 

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_5_tuan_33_nam_hoc_2021_2022_dan.docx