Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 17

docx 37 trang Hải Đạt 17/11/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 17", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 17: CHỦ ĐỀ 4: NGHỆ THUẬT MUÔN MÀU
 Bài 31: MỘT NGÔI CHÙA ĐỘC ĐÁO (3 tiết)
 Tiết 1: Đọc
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ bài “Một ngôi chùa độc đáo”. Biết nhấn 
giọng vào những từ ngữ thể hiện thông tin quan trọng, thể hiện niềm tự hào về công 
trình kiến trúc chùa Một Cột.
 - Đọc hiểu:
 + Hiểu đặc điểm của văn bản thông tin, từ đó biết cách tiếp nhận văn bản thông tin 
(văn bản thông tin có chức năng truyền đạt thông tin, kiến thức; thường trình bày một 
cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng; qua văn bản, người 
đọc hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu.).
 + Nhận biết được một số chi tiết tiêu biểu và nội dung chính của văn bản “Một ngôi 
chùa độc đáo”. Hiểu được vẻ đẹp độc đáo trong kiến trúc chùa Một Cột – di tích lịch 
sử, văn hóa vô giá của nước ta.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn 
cảm tốt.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội 
dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu 
hỏi và hoạt động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất yêu nước: 
 + Yêu cảnh đẹp quê hương, đất nước; tự hào về truyền thống văn hóa Việt Nam.
 + Trân trọng và có ý thức giữ gìn các di tích lịch sử, văn hoá trên quê hương.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt động tập 
thể.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV chiếu tranh, yêu cầu HS thảo luận theo - HS quan sát bức tranh, thảo luận nhóm 
nhóm đôi để tìm ra điểm độc đáo trong mỗi đôi.
công trình kiến trúc có trong bức tranh. - Đại diện chia sẻ trước lớp.
 + Bào tàng Hà Nội, Thành phố Hà Nội: 
 Có hình dạng giống như chiếc kim tự 
 tháp úp ngược, phần dưới nhỏ, càng lên 
 cao càng lớn dần theo hình bậc thang.
 + Nhà hát Đó, Khánh Hòa: có hình dạng 
 như chiếc đó - một ngư cụ phổ biến trong 
 dân gian, thường được người Việt sử 
 dụng để đánh bắt các loại hải sản nhỏ.
 + Nhà hát Cao Văn Lầu, Bạc Liêu: Có 
 hai chiếc nón lá trên tòa nhà, xung quanh 
 là nước phản chiếu rất đẹp mắt.
 Bức tranh vẽ cảnh các bạn nhỏ đang chơi 
 trò chơi trốn tìm. Các bạn cơi rất vui và 
 hào hứng.
 - Nhóm khác nhận xét.
- GV nhận xét và chốt: Mỗi công trình kiến 
trúc ở trên có hình thù, kiến trúc của công trình 
độc đáo ngay ở hình dáng bên ngoài.
- GV chiếu tranh và hỏi: Bức tranh vẽ gì? - HS trả lời: Đây chính là chùa Một Cột. - GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới: Hà Nội nổi - HS lắng nghe. 
tiếng với rất nhiều công trình kiến trúc độc 
đáo trong đó phải kể đến chùa Một Cột – 
ngôi thiêng đã hàng ngàn năm tuổi. Du 
khách đến tham quan thủ đô đều không khỏi 
trầm trồ trước kiệt tác ấn tượng này của 
người xưa. Đặc biệt ngôi chùa cổ này còn 
mang những dấu ấn văn hóa - lịch sử của 
dân tộc. Bài đọc “Một ngôi chùa độc đáo” 
sau đây sẽ giúp các em có thêm cái nhìn rõ 
nét hơn về ngôi chùa này.
2. Khám phá.
- Mục tiêu: Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ bài “Một ngôi chùa độc đáo”. Biết nhấn 
giọng vào những từ ngữ thể hiện thông tin quan trọng, thể hiện niềm tự hào về công trình 
kiến trúc chùa Một Cột.
- Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc.
- GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm toàn bài, - Hs lắng nghe GV đọc.
nhấn giọng vào những từ ngữ thể hiện thông tin 
quan trọng, thể hiện niềm tự hào về công trình 
kiến trúc chùa Một Cột.
- GV HD đọc: Đọc toàn bài rõ ràng, cần biết - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn 
nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện thông tin cách đọc.
quan trọng, thể hiện niềm tự hào về công trình 
kiến trúc chùa Một Cột.
- Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: - HS quan sát và đánh dấu các đoạn.
+ Đoạn 1: Từ đầu đến chùa Một Cột (giới thiệu 
chung về chùa Một Cột).
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến gọi là Liên Hoa Đài 
(nói về nét độc đáo của ngôi chùa, kết hợp giải 
thích về cái tên Một Cột và Liên Hoa Đài).
+ Đoạn 3: Tiếp theo đến hồ nước yên bình (nói 
về nét cổ kính của chùa Một Cột). + Đoạn 4: Phần còn lại (ca ngợi giá trị văn hoá 
của ngôi chùa này).
- GV gọi 4 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - 4 HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- GV hướng dẫn luyện đọc từ khó: độc nhất, - HS đọc từ khó.
giá đỡ, vững chãi, cổ kính, rồng chầu, 
- GV hướng dẫn luyện đọc câu: 
Năm 2012,/ chùa được Tổ chức Kỉ lục châu Á/ - 2-3 HS đọc câu.
xác nhận là/ “Ngôi chùa/ có kiến trúc độc đáo/ 
nhất châu Á”.
- GV HD đọc đúng ngữ điệu: Đọc thay đổi ngữ - HS lắng nghe cách đọc đúng ngữ điệu.
điệu khi đọc những từ ngữ thể hiện thông tin 
quan trọng, thể hiện niềm tự hào về công trình 
kiến trúc chùa Một Cột.
- GV mời 4 HS đọc nối tiếp đoạn. -4HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- GV nhận xét tuyên dương.
3. Luyện tập.
- Mục tiêu: 
 + Hiểu đặc điểm của văn bản thông tin, từ đó biết cách tiếp nhận văn bản thông tin (văn 
bản thông tin có chức năng truyền đạt thông tin, kiến thức; thường trình bày một cách 
khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng; qua văn bản, người đọc hiểu 
chính xác những gì được mô tả, giới thiệu.).
 + Nhận biết được một số chi tiết tiêu biểu và nội dung chính của văn bản “Một ngôi 
chùa độc đáo”. Hiểu được vẻ đẹp độc đáo trong kiến trúc chùa Một Cột – di tích lịch sử, 
văn hóa vô giá của nước ta.
- Cách tiến hành:
3.1. Giải nghĩa từ.
- GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ khó hiểu 
tìm trong bài những từ ngữ nào khó hiểu để cùng với GV giải nghĩa từ.
thì đưa ra để GV hỗ trợ. 
- Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ giải - HS nghe giải nghĩa từ.
nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình 
hoạ (nếu có)
+ Ngự: được đặt lên một cách trang trọng.
+ Liên Hoa Đài: đài hoa sen.
+ Độc nhất vô nhị: có một mà không có 
hai, rất hiếm.
+ Hai con rồng chầu mặt nguyệt:đôi 
rồng uốn lượn đối diện nhau, mặt trăng ở 
giữa; còn gọi là “lưỡng long chầu 
nguyệt”; biểu thị sức mạnh thiêng liêng; 
thường được trang trí nơi đình, chùa. 
+ Kỉ lục: thành tích cao nhất, trước nay 
chưa đạt được.
3.2. Tìm hiểu bài.
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt các 
câu hỏi trong sgk. Đồng thời vận dụng câu hỏi:
linh hoạt các hoạt động nhóm bàn, hoạt 
động chung cả lớp, hòa động cá nhân, 
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn 
cách trả lời đầy đủ câu.
+ Đọc đoạn 1 và trả lời Câu 1: Chùa + Chùa Một Cột ở quận Ba Đình – trung tâm 
Một Cột ở đâu và được xây dựng vào Thủ đô Hà Nội, được xây dựng năm 1049, thời 
năm nào? vua Lý Thái Tông.
+ Đọc đoạn 2, 3 và trả lời Câu 2: 
* Vì sao chùa có tên là Một Cột và Liên * Chùa được đặt tên là Một Cột vì kiến trúc 
Hoa Đài? chính của nó là ngôi chùa ngự trên một cột đá 
 tròn. Đây là đặc điểm độc đáo và đặc trưng của 
 ngôi chùa. Ban đầu, chùa có tên gọi là Liên Hoa 
 Đài do sự tương đồng với hình ảnh đài sen. * Chùa Một Cột được xem là “ngôi chùa có 
* Theo em, điều gì khiến chùa Một Cột kiến trúc độc đáo nhất châu Á” vì ở châu Á, 
được xem là “ngôi chùa có kiến trúc độc không ngôi chùa nào có kiến trúc độc đáo: đặt 
đáo nhất châu Á”? trên một cột đá tròn, có hình đoá sen – quốc hoa 
 của Việt Nam.
 + Trong bài đọc, em ấn tượng nhất với thông 
+ Câu 3: Trong bài đọc, em ấn tượng tin: Năm 2012, chùa được Tổ chức Kỉ lục châu 
nhất với thông tin nào? Vì sao? Á xác nhận là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo 
 nhất châu Á”.Vì cả châu Á rộng lớn nhưng 
 Việt Nam ta duy nhất có một ngôi chùa độc 
 đáo nhất, quả là đáng khâm phục, ngưỡng mộ 
 và tự hào về nước Việt chúng ta./ Ấn tượng với 
 thông tin chùa ngự trên một cột đá tròn. Vì 
 thông tin này giúp em thấy rõ nét riêng biệt 
 của chùa Một Cột. Trong khi các chùa khác có 
 nhiều cột và cột được làm bằng gỗ./ Ấn tượng 
 với thông tin chùa tựa đoá sen khổng lồ vươn 
 lên từ mặt nước, bình yên đón ánh mặt trời. Vì 
 thông tin này giúp em hình dung về một ngôi 
 chùa rất đẹp, thanh tĩnh, thấy được tài năng và 
 cốt cách dân tộc của những nghệ nhân xưa./...)
 - HS thảo luận theo nhóm bốn, hoàn thiện tóm 
+ Câu 4: Tóm tắt bài đọc theo gợi ý sau: tắt theo sáng tạo của mình( sơ đồ tư duy, phiếu 
 học tập)
 - HS chia sẻ kết quả bài làm theo nhóm. + Câu 5: Bài đọc nói với chúng ta về 
điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc - HS suy nghĩ và giơ thẻ lựa chọn đáp án đúng.
nêu ý kiến của em. Đáp án: A. Kiến trúc độc đáo của chùa Một 
A. Kiến trúc độc đáo của chùa Một Cột. Cột.
B. Nguồn gốc những cái tên của chùa 
Một Cột.
C. Giá trị văn hoá của chùa Một Cột 
trong đời sống chúng ta.
- GV nhận xét, tuyên dương
- GV mời HS tự tìm và nêu nội dung bài 
bài học.
- GV nhận xét và chốt: Ngôi chùa độc - 2-3 HS tự rút ra nội dung bài học
đáo với cách thiết kế, những chi tiết ẩn 
hiện mang tính cổ kính, lưu giữ văn - 3-4 HS nhắc lại nội dung bài học.
hoá – trở thành biểu tượng quốc hoa 
Liên Hoa Đài Việt Nam.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân và nêu cảm - HS suy nghĩ cá nhân và đưa ra những 
xúc của mình sau khi học xong bài “Một ngôi cảm xúc của mình.
chùa độc đáo” - VD:
 + Học xong bài, em thấy rất thú vị vì đã 
 giúp em biết thêm về kiến trúc độc đáo 
 của chùa Một Cột.
 + Chùa Một Cột là một ngôi chùa rất 
 đẹp, một di tích lịch sử, văn hóa vô giá 
 của nước ta.
 + Qua bài đọc “Một ngôi chùa độc đáo” 
 giúp em biết thêm một công trình kiến 
 trúc ngay tại trung tâm Thủ đô Hà Nội, 
 đó chính là chùa Một Cột,
 + Bài đọc giúp em biết về nghệ thuật 
 kiến trúc của người Việt/ khả năng sáng 
 tạo của người Việt/ vẻ đẹp của những 
 công trình xây dựng trên đất nước ta,...).
- Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- GV nhận xét tiết dạy.
- Dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 ----------------------------------------------------------------- Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 Bài: LUYỆN TẬP VỀ KẾT TỪ
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Ôn tập về kết từ.
 - Luyện tập về kết từ: nhận diện kết từ, sử dụng đúng kết từ trong những ngữ cảnh 
cụ thể để nối các từ ngữ, các vế câu với nhau.
 - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ.
 - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội 
dung bài học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu kết từ, ứng 
dụng vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt 
động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học 
tập.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức trò chơi “ Siêu cầu thủ nhí” - HS lắng nghe GV hướng dẫn trò chơi 
để khởi động tiết học. và cách chơi. - Luật chơi: Có tất cả 5 trái bóng, mỗi trái 
bóng gắn với câu chứa kết từ. Các em suy 
nghĩ và tìm kết từ trong câu. Hãy cùng tự 
tin vào bản thân để trở thành một siêu cầu 
thủ nhí! - HS tiến hành giơ thẻ chọn đáp án.
 Câu 1: Anh ấy đang làm bài tập và cô + Đáp án: A
 ấy đang đọc sách.
 A. và B. đang 
 C. làm D. ấy
 Câu 2: Đoàn tàu này qua rồi đoàn tàu + Đáp án: C
 khác đến.
 A. này B. qua 
 C. rồi D. đến
 Câu 3: Bố em hôm nay không về nhà vì + Đáp án: A
 công tác đột xuất.
 A. vì B. về 
 C. không D. nay
 Câu 4: Nếu trời mưa thì ngày mai + Đáp án: D
 chúng ta không đi chơi công viên.
 A. Nếu B. không 
 C. thì D. Nếu thì
 Câu 5: Tuy chúng ta đã tận tình giúp đỡ + Đáp án: B
 Khôi nhưng bạn ấy vẫn chưa tiến bộ.
 A. Tuy B. Tuy nhưng 
 C. nhưng D. ấy
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV dẫn dắt vào bài mới: Trong tiết trước - HS lắng nghe.
các em đã được tìm hiểu về kết từ. Hôm 
nay, các em sẽ tiếp tục luyện tập thêm về 
kết từ để hiểu rõ hơn nhé.
2. Luyện tập.
- Mục tiêu:
+ Ôn tập về kết từ.
+ Luyện tập về kết từ: nhận diện kết từ, sử dụng đúng kết từ trong những ngữ cảnh cụ 
thể để nối các từ ngữ, các vế câu với nhau. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. 
- Cách tiến hành:
Bài 1: Chọn từ ngữ ở cột A phù hợp với 
từ ngữ ở cột B để tạo câu. Chỉ ra các kết 
từ trong mỗi câu.
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu và nội dung: - 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp lắng 
 nghe bạn đọc.
- GV mời cả lớp làm việc nhóm 2 - Cả lớp làm việc nhóm 2, xác định nội 
 dung yêu cầu.
- GV mời các nhóm trình bày. - Các nhóm trình bày
- Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét kết luận và tuyên dương.
Bài 2. Chọn kết từ phù hợp để hoàn - 1HS đọc yêu cầu.
thành câu. - 1HS đọc các từ cần điền vào đoạn văn.
 - HS suy nghĩ và làm cá nhân.
 - 1HS điền bảng phụ.
- GV yêu cầu HS nhận xét. - HS nhận xét.
- GV nhận xét, tuyên dương và chốt: Sử - HS lắng nghe.
dụng kết từ để nối các từ ngữ trong một đoạn văn thì các em phải hiểu được quan 
hệ ngữ nghĩa giữa các thành tố để dùng 
đúng kết từ. - 1HS đọc đề bài.
Bài 3: Hoàn thiện câu a hoặc b dưới đây 
với mỗi kết từ cho sẵn.
 - HS làm bài vào vở.
- GV yêu cầu HS hoàn thiện bài vào vở. a. (1) Tôi học chơi đàn ghi-ta và học 
- GV cho HS chia sẻ bài làm qua hình thức khiêu vũ.
lẩu băng chuyền theo nhóm (4 học sinh). (2) Tôi học chơi đàn ghi-ta để thoả mãn 
 niềm đam mê âm nhạc của mình.
 (3) Tôi học chơi đàn ghi-ta vì nó giúp tôi 
 giải toả căng thẳng.
 b. (1) Môn ảo thuật luôn kích thích người 
 xem bởi nó vô cùng bất ngờ.
 (2) Môn ảo thuật luôn kích thích người 
 xem nên nhiều người thích nó.
 (3) Môn ảo thuật luôn kích thích người 
 xem với nhiều cung bậc cảm xúc khác 
 nhau.
 - HS chia sẻ theo nhóm 4.
- GV chiếu vở HS trên webcam để nhận 
xét, tuyên dương. - HS lắng nghe.
- GV kết luận: Qua bài tập này giúp các 
vận dụng những kiến thức về kết từ để tạo 
thành câu. Khi viết câu có chứa kết từ các 
em cần lưu ý sử dụng chúng đúng ngữ 
cảnh.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi “Ai - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã 
nhanh hơn”. học vào thực tiễn.
+ GV chuẩn bị một số mảnh giấy ghi câu 
có sử dụng kết từ và không sử dụng kết từ 
để lẫn lộn trong hộp.
+ Chia lớp thành 2 nhóm, của một số đại 
diện tham gia (nhất là những em còn yếu)
+ Yêu cầu các nhóm cùng nhau tìm những - Các nhóm tham gia trò chơi vận dụng.
câu nào có chứa kết từ có trong hộp đưa lên 
dán trên bảng. Đội nào tìm được nhiều hơn 
sẽ thắng cuộc.
- Nhận xét, tuyên dương. (có thể trao quà,..) - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
 Khi học xong, các em nhớ vận dụng kết 
từ vào việc nói/ viết. Sử dụng kết từ dùng 
thành cặp như vậy thì câu sẽ có sự liên 
kết, giúp người nghe/ người đọc dễ hiểu ý 
diễn đạt của mình hơn.
- GV nhận xét tiết dạy.
- Dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 --------------------------------------------------- Tiết 3: VIẾT
 Bài: VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT 
 TRONG MỘT BỘ PHIM HOẠT HÌNH
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Biết cách viết đoạn văn giới thiệu vê một nhân vật trong bộ phim hoạt hình.
 - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ.
 - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội 
dung bài học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng viết đoạn văn giới thiệu 
nhân vật trong một bộ phim hoạt hình.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt 
động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết trân trọng nét riêng của mọi người 
trong cuộc sống.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV giới thiệu bài hát “Em yêu trường - HS lắng nghe bài hát “Em yêu trường em” em”, sáng tác Hoàng Vân để khởi động 
bài học.
+ GV cùng trao đổi với HS về nội dung - HS cùng trao đổi với GV vè nội dung bài 
bài hát. hát.
- GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. - HS lắng nghe.
2. Luyện tập
- Mục tiêu:
+ Biết cách viết đoạn văn giới thiệu vê một nhân vật trong bộ phim hoạt hình.
+ Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
Đề bài: Viết đoạn văn giới thiệu về 
một nhân vật trong bộ phim hoạt 
hình em đã được xem.
1. Dựa vào các ý đã tìm được trong 
hoạt động Viết ở Bài 30, viết đoạn văn 
theo yêu cầu của đề bài.
- GV mời 1 HS đọc đề bài và yêu cầu. - 1 HS đọc đề bài, yêu cầu bài 1. Cả lớp 
GV giải thích cách thực hiện nhiệm vụ. lắng nghe bạn đọc.
- GV chiếu lưu ý: - HS quan sát, ghi nhớ để viết đoạn văn vào 
Lưu ý: vở.
+ Viết mở đầu và kết thúc gây được sự 
chú ý đối với người đọc.
+ Tập trung giới thiệu nhân vật đã lựa 
chọn (đặc điểm về ngoại hình, hoạt 
động, tính cách,... của nhân vật).
+ Sử dụng những dẫn chứng minh hoạ 
để lời giới thiệu có sức thuyết phục và 
cuốn hút.
‒ GV yêu cầu HS dựa vào dàn ý đã lập - HS lắng nghe.
để viết đoạn văn (5 phút, viết vào giấy - HS viết đoạn văn vào vở.
nháp), có đủ các phần mở đầu, triển Trong thế giới đáng yêu và hài hước của 
khai, kết thúc. GV lưu ý HS khi viết nhớ "Kỷ Băng Hà", chúng ta không thể không 
sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá để nhắc đến Scrat - một nhân vật nhỏ bé nhưng 
câu văn sinh động và dùng liên từ để nối đầy năng lượng và niềm đam mê không kết từ, câu tạo sự liên kết. ngừng. Scrat là một chú sóc nhỏ với bộ lông 
 màu đỏ rực, luôn luôn trong tình trạng "chạy 
 mãi không ngừng nghỉ" sau một quả hạt dẻ 
 khổng lồ. Scrat là biểu tượng hài hước và 
 đáng yêu trong bộ phim. Dù có tầm vóc nhỏ 
 bé, nhưng Scrat lại đưa khán giả vào những 
 tình huống dở khóc dở cười. Với sự cố gắng 
 không ngừng nghỉ để giữ lấy quả hạt dẻ của 
 mình, Scrat thường rơi vào những tình 
 huống trớ trêu và khó đoán trước. Những 
 trận truy đuổi đầy kịch tính giữa Scrat và 
 quả hạt dẻ đã trở thành một điểm nhấn thú 
 vị trong toàn bộ câu chuyện. Không chỉ là 
 một nhân vật hài hước, Scrat còn mang 
 trong mình một sự kiên nhẫn và sự kiên trì 
 không đổi trong việc theo đuổi ước mơ của 
 mình. Dù gặp phải nhiều trở ngại và rắc rối, 
 Scrat không bao giờ từ bỏ hy vọng và luôn 
 cố gắng tìm cách đạt được mục tiêu của 
 mình. Với tính cách đáng yêu, năng động và 
 không ngừng phiêu lưu, Scrat đã trở thành 
 một nhân vật quen thuộc và được yêu mến 
 bởi khán giả của "Kỷ Băng Hà".
2. Đọc và chỉnh sửa
‒ GV cho HS đọc lại bài làm của mình, - HS thực hiện yêu cầu của GV.
dựa vào gợi ý của sách để phát hiện lỗi 
hoặc cho HS đổi vở với bạn bên cạnh để 
soát lỗi cho nhau, chỉnh sửa lỗi (nếu có).
- GV chiếu một số bài của HS lên - HS quan sát.
webcam.
- Các HS khác nhận xét, góp ý theo các - HS khác nhận xét.
nội dung: Cách mở đầu đoạn văn; Cách 
giới thiệu nhân vật trong phim; Cách kết 
thúc đoạn văn; Cách lựa chọn và đưa 
dẫn chứng; Cách dùng từ, đặt câu... - GV nhận xét, tuyên dương - HS lắng nghe.
3. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV nêu yêu cầu để HS tha gia vận - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã học 
dụng: Nêu điều em học tập về cách viết vào thực tiễn.
một đoạn văn giới thiệu về một nhân vật 
trong bộ phim hoạt hình em đã được 
xem.
- GV giao nhiệm vụ: Sưu tầm tranh ảnh - HS lắng nghe.
về một công trình kiến trúc độc đáo của 
đất nước ta. Giới thiệu với bạn về công 
trình kiến trúc đó.
‒ GV làm mẫu, giới thiệu tranh ảnh 1 – - HS quan sát, lắng nghe.
2 công trình kiến trúc độc đáo của đất 
nước ta. Gợi ý: Chùa Một Cột, Bưu - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
điện Thành phố Hồ Chí Minh, Tháp 
Rùa,Cầu Rồng – Đà Nẵng, 
+ Cầu Rồng – Đà Nẵng: Được xem là 
biểu tượng và là niềm tự hào của người 
dân thành phố Đà Nẵng, cầu Rồng là 
một trong những cây cầu độc đáo bắc 
qua sông Hàn, là một địa điểm nổi tiếng 
thu hút khách du lịch tham quan.
Cầu Rồng dài 666m rộng 37,5m với 6 
làn xe chạy với thiết kế hình rồng ấn 
tượng. Công trình được thông xe ngày 
29/3/2013, kinh phí xây cầu gần 1.500 
tỷ đồng. Vào tối thứ 7, chủ nhật hàng 
tuần hoặc những dịp đặc biệt, “Rồng” 
có thể phun ra nước và lửa. Công trình 
này từng được vinh danh quốc tế bằng Giải thưởng Kỹ thuật xuất sắc (EEA) 
của Hội đồng Các công ty kỹ thuật Mỹ 
(ACEC) 2014. EEA là giải thưởng danh 
giá thế giới, được ví như “giải Oscar 
của ngành kỹ thuật”.
‒ GV cho HS về nhà sưu tầm và phản 
hồi ở tiết học sau.
- GV nhận xét tiết dạy.
- Dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 ....................................................................................................................................... TUẦN 17: CHỦ ĐỀ 4: NGHỆ THUẬT MUÔN MÀU
 Bài 32: SỰ TÍCH CHÚ TỄU (4 tiết)
 Tiết 1+2: Đọc
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Đọc đúng và diễn cảm văn bản kịch Sự tích chú Tễu, biết thể hiện giọng đọc phù 
hợp với kịch (lời đối thoại của nhân vật); biết nhấn giọng vào những từ ngữ cần thiết 
để thể hiện ngữ điệu của lời nói, cảm xúc của nhân vật.
 - Đọc hiểu: 
 + Nhận biết được nội dung cuộc trò chuyện của 2 nhân vật trong vở kịch (ông quản 
phường múa rối và nhân vật anh trai làng, tức chú Tễu), cảm nhận được suy nghĩ, cảm 
xúc của các nhân vật trong mỗi cảnh của vở kịch. 
 + Hiểu ý nghĩa của kịch bản: Đưa ra một cách giải thích về sự xuất hiện của nhân 
vật chú Tễu được yêu thích trong các vở múa rối nước.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn 
cảm tốt.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội 
dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu 
hỏi và hoạt động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất yêu nước: Biết cảm nhận, thưởng thức nghệ thuật, có hứng thú tìm 
hiểu khám phá một số bộ môn nghệ thuật cổ truyền dân tộc.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt động tập 
thể.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: - Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức trò chơi “Em yêu biển đảo” - HS lắng nghe GV giới thiệu cách chơi.
- GV hướng dẫn cách chơi:
+ Các em chơi cá nhân theo tinh thần xung 
phong, mỗi người sẽ chọn 1 đảo hoặc quần - HS tham gia chơi:
đảo và trả lời câu hỏi bên trong. Trả lời 
đúng được tuyên dương, trả lời sai thì 
nhường quyền trả lời cho bạn khác. Nếu trả 
lời đúng các em được quyền mời một bạn 
nào đó chơi tiếp. Trò chơi sẽ kết thúc khi có 
4 câu hỏi được làm xong.
+ Câu 1: Đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi: + Chùa Một Cột ở quận Ba Đình – trung 
Chùa Một Cột ở đâu và được xây dựng vào tâm Thủ đô Hà Nội, được xây dựng năm 
năm nào? 1049, thời vua Lý Thái Tông.
+ Câu 2: Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi: Vì + Chùa có tên là Một Cột vì chùa ngự 
sao chùa có tên là Một Cột và Liên Hoa trên một cột đá tròn. Tám thanh gỗ bao 
Đài? quanh trụ đá giống hình đài sen, tạo 
 thành giá đỡ vững chãi cho ngôi chùa. 
 Nhìn từ xa, chùa Một Cột tựa đoá sen 
 khổng lồ vươn lên từ mặt nước, bình 
 yên đón ánh mặt trời. Vì thế, ban đầu 
 chùa có tên gọi là Liên Hoa Đài.
 + Chùa Một Cột được xem là “ngôi 
+ Câu 3: Đọc đoạn 3 và trả lời câu hỏi: chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á” 
Theo em, điều gì khiến chùa Một Cột được vì bên cạnh nét độc đáo kể trên, chùa 
xem là “ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất Một Cột còn mang nét đẹp cổ kính của 
châu Á”? kiến trúc Á Đông. Nóc chùa được trang 
 trí hai con rồng chầu mặt nguyệt. Chùa 
 có bốn mái cong cong mềm mại. Ngôi 
 chùa càng thêm nổi bật giữa khung cảnh 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_tieng_viet_lop_5_ket_noi_tri_thuc_tuan_17.docx