Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 12
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 12: CHỦ ĐỀ: TRÊN CON ĐƯỜNG HỌC TẬP Bài 21: THẾ GIỚI TRONG TRANG SÁCH (3 tiết) Tiết 1: Đọc I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Đọc đúng và diễn cảm bài thơ Thế giới trong trang sách, biết nhấn giọng vào những từ ngữ thể hiện vẻ đẹp, sự kì diệu của thế giới trong những trang sách cũng như bài học quý báu của những trang sách đối với trí tuệ, tâm hồn người đọc. - Đọc hiểu: Nhận biết được những hình ảnh đẹp, có sức gợi tả về một thế giới kì diệu từ những trang sách và ý nghĩa của những trang sách đối với trí tuệ, tâm hồn, nhân cách, phẩm chất của người đọc. Hiểu được điều nhà thơ muốn nhắn nhủ qua bài thơ: Qua những trang sách, chúng ta cảm nhận được rằng: Nhân nghĩa là lẽ sống đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần hướng tới. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất yêu nước: Chủ động và tích cực đọc sách để mở rộng tri thức, bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt đọng tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: 1. Ôn lại bài cũ. - GV y/c 2-3 HS đọc nối tiếp bài Khổ - HS thực hiện theo yêu cầu. luyện thành tài và trả lời câu hỏi: + Chủ đề của câu chuyện là gì? + Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? - 2-3 HS trả lời. - GV nhận xét. - HS lắng nghe. 2. Khởi động - Giới thiệu khái quát bài đọc: GV nêu tên bài học và những nội dung học trong 3 tiết của Bài 21 (Thế giới trong trang sách). - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Từng em chia sẻ với các bạn trong nhóm về một bài học bổ ích từ những trang sách mình đã đọc. (Có thể nêu tên sách, tên tác giả, nội dung chính, bài học thu nhận được,...) - GV nhận xét sau khi quan sát các nhóm Làm việc nhóm làm việc; mời 1 – 2 em giới thiệu trước Từng em thực hiện yêu cầu, cả nhóm lớp. nhận xét, có thể nêu câu hỏi để hiểu rõ - Mời HS nói về tranh minh hoạ bài thơ. hơn về nội dung những trang sách bạn - Nhận xét ý kiến phát biểu của HS và giới chia sẻ. Làm việc chung cả lớp thiệu khái quát bài học: Bài thơ gợi lên - 1 − 2 HS (đại diện nhóm) phát biểu. một thế giới kì diệu từ những trang sách - HS quan sát tranh minh hoạ bài đọc và ý nghĩa của những trang sách đối với và nêu nhận xét hoặc cảm nhận của trí tuệ, tâm hồn, nhân cách, phẩm chất của mình về những hình ảnh trong tranh. người đọc. Các em đọc bài thơ để tìm hiểu những điều tác giả nhắn gửi trong đó. 2. Khám phá. - Mục tiêu: Đọc đúng và diễn cảm bài thơ “Thế giới trong trang sách”. Biết nhấn giọng vào những từ ngữ thể hiện vẻ đẹp, sự kì diệu của thế giới trong những trang và những bài học mà sách mang lại cho người đọc. - Cách tiến hành: 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc. - Đọc mẫu: GV đọc cả bài (đọc diễn cảm, nhấn giọng ở Làm việc chung cả lớp những từ ngữ phù hợp hoặc mời 2 em đọc - HS nghe GV đọc mẫu. nối tiếp các khổ thơ (mỗi em đọc 2 khổ). Trước khi đọc, GV nhắc HS nghe đọc, nhìn vào sách đọc theo để có cảm nhận về hình ảnh, cảnh vật. – Luyện đọc đúng: Làm việc nhóm GV mời HS đọc nối tiếp bài thơ, sau đó HS làm việc theo nhóm (3 em/ hướng dẫn đọc: nhóm): Mỗi HS đọc một đoạn (đọc + Đọc đúng các từ ngữ chứa tiếng dễ phát nối tiếp 3 đoạn) sau đó đổi đoạn để âm sai. đọc. + Đọc diễn cảm những từ ngữ, những câu Làm việc cá nhân thơ thể hiện sự cảm xúc, suy tư của tác giả HS làm việc cá nhân: Đọc thầm về những trang sách đã đọc – đặc biệt là toàn bài một lượt. các câu mở đầu mỗi khổ thơ: “Trang sách mở ra thế giới diệu kì”, “Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ”, “Trang sách thắp lên ngọn lửa khát khao”, “Bài học nào trong trang sách thiết tha”. - GV nhận xét tuyên dương. 3. Luyện tập. - Mục tiêu: + Nhận biết được những hình ảnh đẹp, có sức gợi tả về một thế giới kì diệu từ những trang sách và ý nghĩa của những trang sách đối với trí tuệ, tâm hồn, nhân cách, phẩm chất của người đọc + Hiểu điều tác giả muốn nói qua bài thơ: Qua những trang sách, chúng ta cảm nhận được rằng: nhân nghĩa là lẽ sống đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần hướng tới. + HS đọc lại bài đọc sau khi đã đọc hiểu, giúp các em một lần nữa cảm nhận toàn bộ bài thơ để có ấn tượng sâu đậm hơn. - Cách tiến hành: 3.1. Giải nghĩa từ. - GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ tìm trong bài những từ ngữ nào khó khó hiểu để cùng với GV giải nghĩa từ. hiểu thì đưa ra để GV hỗ trợ. - Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ - HS nghe giải nghĩa từ. giải nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình hoạ (nếu có) + xứ sở: quê hương, đất nước. + nhân nghĩa: lòng thương người và tôn trọng lẽ phải. 3.2. Tìm hiểu bài. - Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ - HS đọc phần giải nghĩa từ ngữ cuối bài ngữ: đọc. GV mời HS đọc phần giải nghĩa từ - HS lắng nghe GV giải thích nghĩa của từ ngữ cuối bài đọc và hỏi HS có từ ngữ hoặc tra thêm từ điển. nào trong bài thơ mà chưa hiểu hoặc cảm thấy khó hiểu, GV có thể giải thích hoặc hướng dẫn tra từ điển. - Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu: GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt các câu hỏi, yêu cầu nêu trong sách hoặc theo cách khác. - Câu 1: Thế giới diệu kì mà sách - Ở khổ thơ đầu, thế giới diệu kì mà mang đến cho người đọc được thể những trang sách mang đến cho người đọc hiện qua những hình ảnh nào? (tặng cho người đọc) chính là vẻ đẹp cuộc - GV hướng dẫn HS: sống được miêu tả, phản ánh trong trang + Dựa vào khổ thơ đầu và 3 hình ảnh sách. Vẻ đẹp đó được thể hiện qua những gợi ý dưới câu hỏi 1, chuẩn bị câu trả hình ảnh thơ: bầu trời sao lấp lánh, mặt lời. biển xanh với cánh buồm nâu trong nắng, + Chia sẻ ý kiến theo cặp hoặc nhóm. bảy sắc cầu vồng sau cơn mưa,... – GV mời một số HS phát biểu trước lớp. - GV khen ngợi những em diễn đạt rõ ràng, nói lưu loát. (Lưu ý: GV nói thêm để HS hiểu: Những hình ảnh thơ mang tính chất tượng trưng, bởi vô vàn những trang sách đã mang đến cho người đọc biết bao nhiêu tri thức, gợi lên bao nhiêu điều kì diệu trong tâm hồn người đọc.) - Câu 2: Dựa vào khổ thơ thứ hai và Làm việc cá nhân những trải nghiệm đọc sách, nêu cách HS suy nghĩ, chuẩn bị câu trả lời và phát hiểu của em về câu thơ “Trang sách biểu ý kiến theo nhóm hoặc trước lớp. trả lời câu hỏi tuổi thơ”. Làm việc theo nhóm - GV dành thời gian phù hợp cho HS - HS nêu ý kiến trong nhóm, các bạn khác chuẩn bị câu trả lời, rồi chia sẻ ý kiến góp ý. theo nhóm. Dự kiến câu trả lời: Câu thơ “Trang sách - GV nhận xét và tổng hợp ý kiến phát trả lời câu hỏi tuổi thơ” ý muốn nói các biểu của HS. bạn nhỏ đọc sách sẽ tìm thấy câu trả lời cho những câu hỏi, những băn khoăn, thắc mắc của mình về những sự vật, hiện tượng “bí ẩn” trong vũ trụ bao la. Ví dụ, khi còn bé, nhìn lên vầng trăng, ta tưởng có chú Cuội ngồi gốc cây đa như trong truyện cổ tích được bà, được mẹ kể. Nhưng lớn lên, sách khoa học giúp ta hiểu con người đã đặt chân lên Mặt trăng, con người đã khám phá bao điều bí ẩn của vũ - Câu 3: Khổ thơ thứ ba giúp em cảm trụ.) nhận được gì về ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ: Làm việc cá nhân - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, HS chuẩn bị câu trả lời. suy nghĩ, suy luận để tìm câu trả lời. - Dự kiến câu trả lời: Khổ thơ giúp em Sau đó, chia sẻ trong nhóm. cảm nhận được rằng: Những trang sách đã - GV mời một số em phát biểu trước thắp lên ước mơ, khát vọng trong tâm hồn lớp. Khích lệ, động viên các em mạnh trẻ thơ, giúp chúng em mở mang hiểu biết, dạn chia sẻ suy nghĩ của cá nhân. mở rộng tầm nhìn,.../... Làm việc nhóm và cả lớp - Từng em nêu ý kiến cá nhân, cả nhóm - GV có thể nói thêm để HS hiểu sâu nhận xét, chú ý thể hiện thái độ tôn trọng thêm ý thơ: Những cuốn sách quý, ý kiến khác biệt. sách hay rất có ý nghĩa đối với người - Một số em phát biểu ý kiến trước lớp. đọc. Hình ảnh “con đường dài tít tắp đợi mong ta❞ trong khổ thơ thứ ba muốn nói điều đó. Sách giúp ta mở rộng hiểu biết, thắp lên trong ta những ước mơ, khát vọng vươn xa, bay cao, khám phá bao điều kì diệu của thiên nhiên, của cuộc sống, hướng chúng ta làm nên những điều tốt đẹp cho bản thân, cho cuộc sống. - Câu 4: Theo em, tác giả muốn nhắn gửi các bạn nhỏ điều gì qua khổ thơ cuối? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em. A. Nhân nghĩa là lẽ sống đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần hướng tới. B. Qua những trang sách, ta nhận ra lẽ sống nhân nghĩa người xưa trao truyền lại. C. Nhớ về cội nguồn, gìn giữ truyền thống tốt đẹp cha ông để lại là trách nhiệm của mỗi chúng ta. - GV nêu cách thức thực hiện: + Bước 1: HS làm việc cá nhân, chuẩn bị câu trả lời theo suy nghĩ của bản Làm việc cá nhân thân. HS làm việc cá nhân, đọc câu hỏi và 3 + Bước 2: HS làm việc nhóm, từng em phương án, lựa chọn 1 phương án hoặc nêu ý kiến, cả nhóm nhận xét trên tinh đưa ra câu trả lời khác. thần tôn trọng sự khác biệt. (Lưu ý: 3 câu trả lời/ 3 phương án đều - GV nhận xét và khích lệ HS nêu cảm đúng, các em chọn câu hợp với cảm nhận nhận theo cách riêng của mình về khổ của mình hoặc đưa ra câu trả lời khác theo thơ cuối. cách hiểu của mình.) Làm việc nhóm HS chia sẻ ý kiến, các bạn khác lắng nghe, nhận xét, góp ý. 3.3. Luyện đọc lại: - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm bài - Làm việc cá nhân (đọc toàn bài). đọc. - GV và cả lớp góp ý cách đọc diễn - Làm việc chung cả lớp (2 HS đọc nối cảm. tiếp các khổ thơ trước lớp, nếu còn thời gian). - GV nhận xét và chốt: Qua những trang sách, chúng ta cảm - 2-3 HS tự rút ra nội dung bài học nhận được rằng: nhân nghĩa là lẽ sống đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần hướng tới. - 3-4 HS nhắc lại nội dung bài học. 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV nêu câu hỏi: “Em thích khổ thơ nào - Làm việc cả nhóm. trong bài? Vì sao?” HS chuẩn bị câu trả lời theo cảm nhận của riêng mình rồi chia trong nhóm, có thể giải thích lí do mình có câu trả lời đó. - GV mời đại diện một số nhóm báo cáo - Làm việc chung cả lớp: kết quả làm việc của nhóm trước lớp (nếu HS làm việc cá nhân để tập dượt khả có thời gian). năng làm việc độc lập, sau đó HS chia - Nhận xét, tuyên dương. sẻ ý kiến trong nhóm hoặc trước lớp, - GV nhận xét tiết dạy. các bạn khác lắng nghe, nhận xét, góp - Dặn dò bài về nhà. ý. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ----------------------------------------------------------------- Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài: DẤU GẠCH NGANG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Biết thêm một công dụng của dấu gạch ngang: đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; biết dùng dấu gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích khi viết. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu dấu gạch ngang, ứng dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học tập. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. + Khơi gợi những hiểu biết về công dụng của dấu gạch ngang (đã học ở bài trước), tạo tâm thế hào hứng tiếp nhận bài học mới. - Cách tiến hành: - Yêu cầu HS nhớ lại những công dụng - Nhớ lại những công dụng của dấu gạch của dấu gạch ngang (đã học ở lớp 3, lớp ngang (đã học ở lớp 3, lớp 4). 4). - Gọi 1 – 2 HS trình bày. - 1 - 2 HS trình bày những điều đã học - Đưa ra 1 câu có sử dụng dấu gạch về công dụng của dấu gạch ngang. ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, - So sánh nghĩa của 2 câu và nhận ra: giải thích. (Ví dụ: Trần Đăng Khoa – Câu sau không rõ nghĩa. thần đồng thơ Việt Nam – 8 tuổi đã có bài đăng báo.); sau đó thực hiện thao tác lược bỏ dấu gạch ngang (Trần Đăng Khoa thần đồng thơ Việt Nam 8 tuổi đã có bài đăng báo.) và yêu cầu HS so sánh nghĩa của 2 câu. - Gợi mở và dẫn vào bài mới: “Để biết dấu gạch ngang còn có công dụng nào khác, chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay.” 2. Khám phá. - Mục tiêu: Nhận biết thêm công dụng của dấu gạch ngang (đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu), ngoài những công dụng đã được học ở lớp 3, lớp 4 (đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc đánh dấu các ý liệt kê; dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh). + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Bài tập 1. Dấu gạch ngang trong các câu dưới đây được dùng để làm gì? - Trình chiếu bài tập 1 và gọi 1 HS đọc - 1 HS đọc bài tập. 1. lại bài tập. - Hướng dẫn HS làm bài: - Làm bài tập theo hình thức nhóm đôi + Tìm bộ phận câu đứng ngay sau dấu hoặc nhóm 4 (dựa theo gợi ý của GV) để gạch ngang và ý thống nhất kết quả. nghĩa của bộ phận đó trong câu (trong quan hệ với từ trước nó). + Trao đổi nhóm đôi hoặc nhóm 4 để thống nhất kết quả. - Gọi đại diện 2 – 3 nhóm trình bày kết - Đại diện 2 – 3 nhóm trình bày kết quả. quả. (GV có thể phát phiếu bài tập cho Các bạn khác nhận xét, góp ý. các nhóm 4.) - Làm việc cá nhân, sau đó trao đổi theo Câu Bộ phận câu Công dụng nhóm để thống nhất kết quả và điền vào sau dấu gạch của dấu gạch phiếu bài tập. ngang và ý ngang nghĩa - GV nhận xét, chốt đáp án D: Dấu gạch ngang trong các câu ở BT1 dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. – Trình bày kết quả đã thể hiện trong phiếu bài tập. - 1 − 2 HS nêu yêu cầu của bài tập. - Trao đổi nhóm đôi để thống nhất kết quả. Bài tập 2. Nêu đặc điểm về vị trí và - Đại diện 2 – 3 nhóm trình bày kết quả công dụng của dấu gạch ngang trong trước lớp. HS khác nhận xét. mỗi trường hợp. Dự kiến câu trả lời: - Gọi 1 – 2 HS nêu yêu cầu của bài tập. a. (Lê Quý Đôn – tên lúc nhỏ là Lê Danh - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi. Phương - nổi tiếng | ham học, thông minh, có trí nhớ tốt.): Dấu gạch ngang - Gọi đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày. đứng ở giữa câu, dùng để đánh dấu bộ - GV chốt đáp án. phận chú thích trong câu; b. (Thế giới biết ơn những nhà phát minh...): Dấu gạch ngang đánh dấu các ý liệt kê và đứng ở đầu mỗi ý liệt kê.; c. (Đến Phong Nha – Kẻ Bàng, chúng tôi...): Dấu gạch ngang nối các từ ngữ trong một liên danh và đứng ở giữa các từ ngữ. - 2 - 3 HS nêu thêm công dụng của dấu gạch ngang, ngoài những công dụng đã học. - 1 - 2 HS đọc phần Ghi nhớ: Ngoài công dụng..., dấu gạch ngang có thể được đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ - Mời 2 – 3 HS nêu thêm công dụng của phận chú thích, giải thích trong câu. dấu gạch ngang, ngoài những công - Tự đọc (1 - 2 phút) để thuộc lòng Ghi dụng đã học ở lớp 3, lớp 4. nhớ. - Gọi 1 - 2 HS đọc phần Ghi nhớ (SGK, - 2 HS đọc Ghi nhớ không cần nhìn trang 107) sách. - Để 1 - 2 phút cho cả lớp tự đọc và thuộc lòng Ghi nhớ. - Trình chiếu nội dung Ghi nhớ. 3. Luyện tập. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức vừa học về công dụng đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích của dấu gạch ngang và luyện tập dùng dấu gạch ngang với công dụng đó trong hoạt động viết. - Cách tiến hành: Bài tập 3. Dấu gạch ngang trong câu nào dưới đây dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. - Gọi 1 HS đọc bài tập. - 1 HS đọc bài tập. - Lưu ý HS: Chỉ chọn câu có dấu gạch - Làm việc theo nhóm đôi để thống nhất ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, ý kiến. giải thích. Không chọn những câu sử - Đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày kết dụng với công dụng khác. quả. Lớp nhận xét. - Gọi đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày Làm bài vào phiếu bài tập. kết quả. - Nhận xét và chốt đáp án: Dấu gạch ngang trong câu 1 (Giuyn Véc-nơ – một trong những người được gọi là “cha đẻ của khoa học viễn tưởng” – rất thích du lịch tới các miền xa xôi.) và câu 2 (Năm mười một tuổi, cậu định đi theo một chiếc thuyền Ấn Độ – chiếc thuyền mà cậu hi vọng sẽ căng buồm đi khắp đó đây.) dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. Lưu ý: Những dấu gạch ngang còn lại dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp (– Từ nay, con chỉ du lịch trong tưởng tượng thôi.) và đánh dấu ý liệt kê (– Hai vạn dặm dưới biển, – Vòng quanh thế giới trong 80 ngày,...) (Có thể chuyển bài tập 3 sang dạng trắc nghiệm (nối). Ví dụ: Nối câu (ở cột A) với công dụng phù hợp của dấu gạch ngang (ở cột B) để tìm ra câu có dấu gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. Bài tập 4. Viết 2 – 3 câu về một danh nhân, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. - Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập. - Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm - 1 − 2 HS nêu yêu cầu của bài tập. 4. Quan sát, tìm ra những nhóm viết tốt, Làm việc nhóm 4: chia sẻ các câu đã hỗ trợ HS yếu về viết. viết, nghe góp ý của nhóm để chỉnh - Gọi đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày sửa. kết quả viết. Có thể trình chiếu để cả - Đại diện 2 – 3 nhóm trình bày kết quả lớp cùng đọc. viết. - Lớp nhận xét, đánh giá. (Có thể trình chiếu để cả lớp cùng đọc.) - Đánh giá và ghi nhận những câu hay, thể hiện được công dụng đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích của dấu gạch ngang và viết đúng hình thức của dấu gạch ngang. (Ví dụ: Một lần, Pa-xcan đi về khuya, thấy bố – một viên chức tài chính – vẫn cặm cụi ngồi kiểm tra sổ sách. Anh rất thương bố, lặng lẽ đi về phòng mình và vạch sơ đồ gì đó lên giấy. Ít hôm sau, anh đã chế tạo xong cái máy cộng trừ và mang tặng bố, giúp bố bớt vất vả vì những con tính.) 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Biết vận dụng điều đã học được trong bài (về dấu gạch ngang) vào thực tế giao tiếp. - Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho HS: Tìm 1-2 - HS làm việc cá nhân hoặc nhóm đôi. câu trong sách, truyện, báo chí, .có sử dụng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. - GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. --------------------------------------------------- Tiết 3: VIẾT Bài: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT CÂU CHUYỆN. I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Nhận biết được cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng làm vài văn kể chuyện sáng tạo. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết trân trọng nét riêng của mọi người trong cuộc sống. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. + Nhận biết được nội dung trọng tâm của bài học; kích thích sự hứng thú của HS. - Cách tiến hành: - GV yc 1-2 HS nêu tên một số câu - 1-2 HS nêu. chuyện đã học mà HS yêu thích, cho HS - HS khá có thể thuật lại câu chuyện thuật lại ngắn gọn nội dung câu chuyện ngắn gọn. (có yêu cầu thể hiện cảm xúc riêng). - HS khác nhận xét. - GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: - HS lắng nghe. Một câu chuyện có thể trở nên hay hơn, hấp dẫn hơn nhà người kể chuyện đã biết biểu đạt, đặt cảm xúc của mình vào câu chuyện đang kể. Mỗi câu chuyện lại có một cảm xúc riêng. Để thể hiện đúng và thật hay, mình cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. 2. Khám phá. - Mục tiêu: + Giúp HS hiểu những yêu cầu và cách viết đoạn văn nêu cảm xúc về một câu chuyện. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Bài tập 1: GV cho HS chơi trò chơi Miếng ghép bí mật: Em hãy đọc bài tập 1 trong sách giáo - HS nghe yêu cầu, đọc bài tập trong khoa, làm việc cặp đôi và trả lời các câu sách, thảo luận với bạn bên cạnh để hỏi. thống nhất phương án. Mỗi phương án đúng sẽ lật được 1 miếng ghép. Cặp đôi nào trả lời nhanh nhất, đúng nhiều nhất sẽ nhận được phần thưởng. a. Vì sao người chị khuyên em không nên a. Người chị khuyên em không nên phá phá tổ chim? tổ chim vì khi chim mẹ về, chim mẹ không thấy con sẽ buồn, còn chim non xa mẹ sẽ chết. Không những thế, loài chim còn có rất nhiều lợi ích. b. Theo người chị, loài chim có ích gì đối b. Theo lời người chị, khi chim lớn, với con người? chim sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích cho con người. c. Câu chuyện này giúp em nhận ra điều c. Câu chuyện giúp em nhận ra rằng gì? cần phải trân trọng sự sống của muôn loài. - HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm; nhóm trưởng thống nhất ý kiến và hoàn thiện vào phiếu học tập. Dự kiến câu trả lời: Bài tập 2: Thảo luận nhóm và hoàn thiện a. Tác giả Phan Nguyên muốn thể hiện phiếu học tập: những tình cảm, cảm xúc của mình về chuyện Không nên phá tổ chim. b. Đoạn văn có 5 câu. Phần mở đầu là câu thứ nhất. Còn lại sẽ là các câu ở phần triển khai. Câu cuối cùng là phần kết thúc. Vị trí các phần: Mở đầu: Giới thiệu về câu chuyện mang đến cảm xúc cho bản thân Triển khai: Nêu tóm tắt nội dung câu chuyện và những tình cảm, cảm xúc của mình về câu chuyện Kết thúc: Khẳng định giá trị của câu chuyện và nhấn mạnh tình cảm của mình c. Các từ ngữ thể hiện cảm xúc, tình cảm: - Lời khuyên của chị thật nhẹ nhàng mà thấm thía. - Hành động của người em thật đáng khen. Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động. - HS thực hiện yêu cầu theo những gợi ý SGK. - GV mời 1 vài nhóm đại diện trình bày. + Đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về - GV nhận xét, tuyên dương. một câu chuyện thường có 3 phần là Bài tập 3: Theo em, đoạn văn nêu cảm mở đầu, triển khai, kết thúc. xúc về một câu chuyện gồm mấy phần? + Người viết có thể biểu lộ tình cảm, là những phần nào? Hãy nêu nhiệm vụ cảm xúc bằng cách: sử dụng những tính chính của từng phần. từ đánh giá (xem ở ý c bài tập 2), những câu bộc lộ cảm xúc trực tiếp: “Không nên phá tổ chim”; là một câu chuyện giản dị nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên; Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp,...) (Lưu ý: Nếu không đủ thời gian, HS thực hiện bài tập này ở nhà.) - 1 vài HS nêu. - GV nhắc HS đọc Ghi nhớ trước lớp - GV các ý HS cần nhớ khi viết bài văn (đọc xong, có thể gấp sách lại, nêu nêu tình cảm, cảm xúc về một câu những ý đã nhớ được sau bài học). chuyện (dựa trên phần Ghi nhớ). - Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ. 3. Luyện tập. - Mục tiêu: + Từ việc tìm hiểu bài văn kể chuyện sáng tạo và các chi tiết sáng tạo cho bài văn, nêu được những cách có thể viết bài văn kể chuyện sáng tạo. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: - GV cho HS làm việc nhóm. - HS thảo luận nhóm. Đại diện các - GV cũng có thể cho HS tập kể lại ngắn nhóm trình bày sản phẩm đã chuẩn bị. gọn, có thể hiện cảm xúc của bản thân thành lời cho cả lớp cùng nghe. - GV cho 2 – 3 HS nhận xét, bình chọn - 2-3 HS nhận xét, bình chọn câu theo ý kiến cá nhân. chuyện/ phần thể hiện lại câu chuyện đó - GV nhận xét, củng cố. có cảm xúc hay nhất mà em thích. 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV hướng dẫn HS thực hiện ở nhà các Làm việc chung cả lớp. yêu cầu: Em hãy chia sẻ với người thân Đọc yêu cầu. và bạn bè về lợi ích của việc đọc sách. - GV khuyến khích HS tích cực chia sẻ Làm việc cá nhân với người thân, lắng nghe người thân Ghi chép những ý quan trọng trong góp ý để lên kế hoạch lao động, học tập hướng dẫn cảu GV đề thực hiện yêu cũng như vui chơi, giải trí một cách hợp cầu tại nhà. lí, hiệu quả. - Gv tổng kết bài học: - HS thực hiện theo yêu cầu của GV. + Hỏi HS thích nhất điều gì trong bài vừa học? + Y/c HS nói lại những điều HS nhớ về bài đọc, phần kiến thức TV hoặc phần viết báo cáo. - Gv dặn dò HS chuẩn bị bài sau. - HS lắng nghe, ghi nhớ. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... TUẦN 12: CHỦ ĐỀ: TRÊN CON ĐƯỜNG HỌC TẬP Bài 22: TỪ NHỮNG CÂU CHUYỆN ẤU THƠ (4 tiết) Tiết 1+2: Đọc I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Đọc đúng, rõ ràng văn bản Từ những câu chuyện ấu thơ với ngữ điệu nhẹ nhàng, giống như tâm tình; biết ngắt, nghỉ hơi hợp lí. - Đọc hiểu: Nhận biết được những ý chính trong bài đọc, hiểu được ý nghĩa của bài đọc. Mỗi người có một con đường riêng để đi đến thành công. Với Nguyễn Nhật Ánh, đó là con đường đọc sách, đọc thật nhiều để tích lũy kiến thức, dù ban đầu niềm đam mê đọc sách đến với ông một cách hoàn toàn tự nhiên. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất yêu nước: Bồi dưỡng phẩm chất ham học hỏi, ham đọc sách, lòng biết ơn đối với những người thân trong gia đình – những người đã nuôi dưỡng nhiều thói quen tốt đẹp cho chúng ta. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt đọng tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: 1.1. Ôn lại bài cũ. - GV y/c 2-3 HS đọc thuộc bài thơ Thế - HS thực hiện theo yêu cầu. giới trong trang sách và trả lời câu hỏi: + Khổ thơ thứ ba giúp em cảm nhận điều gì về ý nghĩa của những trang sách đối với - 2-3 HS trả lời. tuổi thơ? - HS lắng nghe. - GV nhận xét. 1.2. Khởi động - GV dẫn dắt vào bài: Ngày 21/4 là ngày - HS lắng nghe, ghi nhớ. Sách và Văn hóa đọc Việt Nam. Ý nghĩa của ngày này là nhằm khuyến khích và phát triển phong trào đọc sách trong cộng đồng, nâng cao nhận thức của nhân dân về ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng của việc đọc sách đối với việc phát triển kiến thức, kĩ năng và phát triển tư duy, giáo dục và rèn luyện nhân cách con người. Nhà văn Nguyễn Nhật Ánh là người rất thích đọc sách. Hãy cùng đọc văn bản Từ những câu chuyện ấu thơ để biết vì sao ông trở thành nhà văn nổi tiếng. - GV ghi tên bài trên bảng; kết hợp giới - HS viết vở, lắng nghe, quan sát. thiệu chân dung của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh, những tác phẩm nổi tiếng được bạn đọc yêu thích (Thằng quỷ nhỏ, Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh, Con chó nhỏ mang giỏ hoa hồng,...). 2. Khám phá. - Mục tiêu: + Giúp HS nhận biết giọng đọc, cách đọc, cách ngắt các câu đúng với nội dung văn bản; luyện đọc những từ dễ phát âm sai, nhận biết được bố cục của văn bản. - Cách tiến hành: 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc. - GV gọi HS khá giỏi đọc, GV nhận xét. Làm việc chung cả lớp - GV đọc và lưu ý cho HS giọng đọc, các - HS nghe GV đọc mẫu. từ ngữ quan trọng trong văn bản. - GV hỏi HS về cách chia đoạn: Văn bản này chia làm mấy đoạn? – Chia đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến Nghìn lẻ một đêm + Đoạn 2: Từ Bà và chú đến kì diệu kia + Đoạn 3: Từ Bảy tuổi đến khốn khổ. + Đoạn 4: Từ Tôi khóc đến tưởng tượng + Đoạn 5: Rồi tới đến anh Hai! + Đoạn 6: Phần còn lại. - Tổ chức cho HS đọc nối tiếp đoạn. Làm việc nhóm - Hướng dẫn HS luyện đọc các từ ngữ chứa HS làm việc theo nhóm (3 em/ tiếng dễ phát âm sai, đặc biệt là tên các câu nhóm): Mỗi HS đọc một đoạn (đọc chuyện: Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây tre nối tiếp 3 đoạn) sau đó đổi đoạn để trăm đốt, Đôi hài bảy dặm, Nghìn lẻ một đọc. đêm, Không gia đình, Những người khốn khổ,.... - Tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm. Làm việc cá nhân Tổ chức cho HS thi đọc. HS làm việc cá nhân: Đọc thầm - GV tổ chức nhận xét và cùng bình chọn toàn bài một lượt. với HS nhóm đọc tốt nhất. 2.2. Luyện đọc diễn cảm. - GV đọc mẫu diễn cảm toàn bài, giọng - HS lắng nghe GV đọc mẫu. đọc phù hợp với ngữ điệu bài đọc . - GV Hướng dẫn cách đọc diễn cảm: + Đọc thể hiện được tình cảm, cảm xúc của - HS lắng nghe. tác giả qua từng chi tiết trong văn bản. Có thể đặt câu hỏi: Nhân vật “tôi” trong văn bản là ai? (là nhà văn Nguyễn Nhật Ánh) - GV yêu cầu HS luyện đọc diễn cảm theo nhóm đôi một số câu thể hiện lời nói của - Hs luyện đọc theo nhóm đôi. các nhân vật. - GV theo dõi nhận xét, tuyên dương (sửa sai). 2.3. Luyện đọc toàn bài. - GV gọi 6 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - 6 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - GV nhận xét, tuyên dương (sửa sai) - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - GV mời HS luyện đọc theo cặp. - HS đọc theo cặp, mỗi bạn đọc 1 - GV nhận xét, tuyên dương (sửa sai) đoạn cho đến hết bài. - GV nhận xét chung. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. TIẾT 2 3. Tìm hiểu bài: - Mục tiêu: + HS nhận biết bạn nhỏ trong bài rất yêu việc đọc sách, đọc được nhiều sách hay, từ đó bản thân cần noi gương học tập theo. - Cách tiến hành: 3.1. Giải nghĩa từ - GV hỏi HS có từ ngữ nào trong bài đọc – HS đọc phần giải nghĩa từ ngữ cuối mà chưa hiểu. GV có thể gợi ý và giải bài đọc. thích (nếu HS bị động). Ví dụ: mách, - HS lắng nghe GV giải thích nghĩa rương, thợ hớt tóc,... của từ hoặc tra từ điển. 3.2. Tìm hiểu bài. - GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt các yêu cầu nêu trong SHS. Câu 1. Những câu chuyện đầu tiên bạn - Làm việc chung cả lớp hoặc làm nhỏ được nghe ai kể? Đó là những câu việc theo cặp. chuyện gì? + GV gợi ý: Câu hỏi có 2 ý. Nên chú ý vào + HS tự đọc kĩ đoạn văn và trao đổi những từ ngữ được in nghiêng, đây chính với bạn để tìm câu trả lời. là tên các tác phẩm truyện. + GV hướng dẫn HS đọc lướt đoạn văn 1. - GV mời 2 – 3 HS trả lời trước lớp. Cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. - GV và HS thống nhất đáp án: (Có thể Những câu chuyện đầu tiên bạn nhỏ chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau nghe được là từ bà và chú. Đó là ở ý thứ 2.) truyện Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây tre trăm đốt, chuyện về Tôn Ngộ Không, một số truyện trong Nghìn lẻ một đêm, ... Câu 2. Bạn nhỏ đã làm gì để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu trong những câu chuyện? - GV mời 1 – 2 HS đọc câu hỏi. - HS làm việc theo cặp để trả lời câu - GV gợi ý: Các em tìm đoạn văn có chứa hỏi. chi tiết tự mình khám phá thế giới kì diệu - Đại diện 2 – 3 cặp trả lời câu hỏi trong những câu chuyện. trước lớp. Cả lớp nhận xét, góp ý. - GV chốt: Để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu trong những câu chuyện, bạn nhỏ đã cố gắng học chữ thật nhanh. Câu 3. Sắp xếp các thông tin dưới đây theo lời kể về hành trình đọc sách của bạn nhỏ. - GV cho HS đọc yêu cầu và các phương - HS đọc yêu cầu. án gợi ý. - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để thực - HS làm bài cá nhân. hiện bài tập. GV quan sát và hỗ trợ (nếu - 1 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. có). - GV cho HS lên bảng nối hai cột với nhau. - GV nhận xét, tuyên dương. - GV đặt thêm câu hỏi để tìm hiểu thông tin việc đọc sách của HS trong lớp, GV cho HS xung phong trả lời: Năm nay 10 tuổi, - 1 vài HS trả lời. em đã đọc tác phẩm nổi tiếng thế giới nào - HS thảo luận nhóm đôi. chưa? Nếu có, em hãy cho biết tên những Câu 4. Những trang sách đã mang tác phẩm đó? đến cho bạn nhỏ rất nhiều cảm xúc và - GV cho HS thực hiện thảo luận nhóm đôi nhiều trải nghiệm, bồi đắp tâm hồn, câu hỏi 4, 5 vào phiếu học tập. làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm một đứa bé, phát triển trí tưởng tượng,.. Câu 5. Gợi ý: Việc bà và chú kể chuyện cho bạn nhỏ, rồi bạn nhỏ lại kể chuyện cho các em nói lên sự tiếp nối trong gia đình bạn nhỏ, tạo thành - GV khuyến khích HS có thể diễn đạt theo một thói quen tốt, được duy trì một ý mình và HS nhận xét, góp ý, bổ sung và cách tự nhiên. Thói quen ấy giúp tất chốt lại. cả các thành viên đam mê đọc sách. - HS thực hiện cá nhân và trả lời theo suy nghĩ riêng của mình. Câu 6. Em học được điều gì từ cách truyền cảm hứng đọc sách tới người khác? GV xác định đây là câu hỏi mở nên cho HS thực hiện cá nhân và tự trả lời theo suy nghĩ riêng của mình. VD: Những bài đọc trong sách/ đã đọc trong thư viện,... sẽ được em HS kể lại cho người thân trong gia đình nghe hoặc chia sẻ sách của mình cho bạn mượn/ trao đổi sách giữa các bạn trong nhóm. - HS luyện đọc lại diễn cảm theo 3.3. Luyện đọc lại nhóm 3. - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đọc (3 em, mỗi em đọc 2 đoạn), đọc nối tiếp - HS nhận xét cách đọc diễn cảm của
Tài liệu đính kèm:
giao_an_tieng_viet_lop_5_ket_noi_tri_thuc_tuan_12.docx



