Giáo án Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 7
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 7: CHỦ ĐỀ 2: THIÊN NHIÊN KÌ THÚ Bài 13: MẦM NON (3 tiết) Tiết 1: Đọc I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Đọc thành tiếng: Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và diễn cảm toàn bộ bài thơ “mầm non”. Biết đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp, với lời kể, tả giàu hình ảnh, giàu cảm xúc trong bài. - Đọc hiểu: Hiểu nghĩa của từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự chuyển mùa của thiên nhiên qua hình ảnh thơ, biện pháp tu từ nhân hoá của tác giả. Hiểu được bài đọc muốn nói thông qua hình ảnh mầm non. Vẻ đẹp của thiên nhiên vào thời khắc chuyển mùa từ đông sang xuân. Cảm nhận được tình yêu của tác giả đối với vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên, đất nước. - Biết thể hiện tình cảm, cảm xúc trước những vẻ đẹp của thiên nhiên, biết đồng cảm với tình yêu thiên nhiên của tác giả trong tác phẩm nghệ thuật hoặc của những người xung quanh. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất yêu nước: Biết biểu lộ tình yêu thiên nhiên và có ý thức bảo vệ thiên nhiên. Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong văn bản và trong đời sống. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực tham gia hoạt động tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: 1. Ôn bài cũ. - GV trình chiếu cho HS xem một số hình - HS quan sát và xác định. ảnh về vịnh Hạ Long và yêu cầu HS xác định đó là những hòn đảo nào để ôn lại bài đã học. - GV nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe. 2. Khởi động - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Quả - HS tham gia trò chơi. bóng bí ẩn” trả lời các câu hỏi về thời tiết giao mùa khi mùa đông chuyển sang mùa xuân. - GV nhận xét và chốt: - HS lắng nghe. Khi mùa đông chuyển sang mùa xuân, thời tiết, cỏ cây có sự thay đổi rõ rệt. Thời tiết sẽ ấm hơn, không còn cái lạnh giá của mùa đông. Những cơn gió té được thay bằng những làn gió ấm, nhẹ nhàng. Chồi non bắt đầu xuất hiện trên những cành cây, lá cây xanh mướt. - GV yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ - HS quan sát tranh minh hoạ. (SGK trang 64) và trả lời câu hỏi: - HS trả lời câu hỏi. + Trong tranh có những hình ảnh gì? + . + Các sự vật đang làm gì? + . + Em có cảm nghĩ gì về bức tranh? + .. Cảnh vật trong tranh thật đẹp, giúp chúng ta cảm nhận được phần nào về cảnh sắc thiên nhiên trong bài thơ Mầm non của Võ Quảng. Vậy cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2. Khám phá. - Mục tiêu: Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và diễn cảm toàn bộ bài thơ “mầm non”. Biết đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp, với lời kể, tả giàu hình ảnh, giàu cảm xúc trong bài. - Cách tiến hành: 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc. - GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, - HS lắng nghe GV đọc. nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, miêu tả cảnh vật mùa đông và mùa xuân, miêu tả hình ảnh chồi non. - GV HD đọc: - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn + Đọc đúng các từ ngữ có tiếng dễ phát âm cách đọc. sai: nằm nép, lặng im, chíp chiu chiu, xuân đến + Đọc đúng ngữ điệu, đọc nhấn giọng vào những từ ngữ thể hiện cảm xúc. + Đọc chậm rãi, nhấn vào từ “thấy” trong các câu: Thấy mây bay hối hả/ Thấy lất phất mưa phùn . + Ngữ điệu nhanh, tươi vui, rộn ràng khi đọc những câu: Tức thì trăm ngọn suối/ Tức thì ngàn tiếng chim + Nhấn giọng vào những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp của khu rừng: hối hả, lất phất, lim dim, xanh biếc . - GV gọi 1 HS đọc toàn bài thơ. - 1 HS đọc toàn bài. - GV 6 HS đọc nối tiếp 6 khổ thơ trước lớp. - 6 HS đọc nối tiếp. - GV hướng dẫn HS luyện đọc câu/ đoạn, - HS lắng nghe cách đọc đúng ngữ ngắt nghỉ đúng chỗ. điệu. - GV yêu cầu HS đọc theo cặp, mỗi HS đọc - HS đọc theo cặp. một khổ thơ, đọc nối tiếp đến hết bài thơ. - GV yêu cầu HS đọc cá nhân toàn bài một - HS đọc cá nhân. lượt. - GV nhận xét tuyên dương. - HS lắng nghe. 3. Luyện tập. - Mục tiêu: Hiểu nghĩa của từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự chuyển mùa của thiên nhiên qua hình ảnh thơ, biện pháp tu từ nhân hoá của tác giả. Hiểu được bài đọc muốn nói thông qua hình ảnh mầm non. Vẻ đẹp của thiên nhiên vào thời khắc chuyển mùa từ đông sang xuân. Cảm nhận được tình yêu của tác giả đối với vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên, đất nước .- Cách tiến hành: 3.1 Tìm hiểu bài. - GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các câu - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt hỏi trong SGK. Đồng thời vận dụng linh các câu hỏi: hoạt các hoạt động nhóm bàn, hoạt động chung cả lớp, hòa động cá nhân, - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn - HS trả lời. cách trả lời đầy đủ câu. + Câu 1: (khổ thơ 1, 2) Trong 2 khổ thơ đầu, mầm non được + Một mầm non nho nhỏ, nằm nép lặng, miêu tả như thế nào? Cách miêu tả đó có mắt lim dim, cố nhìn qua kẽ lá. gì thú vị? Nhà thơ sử dụng những động từ chỉ hoạt .......... động của con người để miêu tả mầm non (nằm, nép, lim dim, nhìn) khiến cho mầm non hiện lên rất sinh động. Cũng giống như con người, mầm non biết trốn đi cái rét, biết co mình lại vì sợ lạnh, cũng tò mò, muốn biết cảnh vật quanh mình như thế nào (cố nhìn). Biện pháp nhân hoá đã khiến cho mầm non hiện ra thật đẹp, ngộ nghĩnh đáng yêu. + Câu 2: Câu 2: Cảnh vật mùa đông hiện ra như thế nào + Mây bay hối hả qua cảm nhận của mầm non? Mưa phùn lất phất - GV yêu cầu HS đọc khổ thơ 2, 3, 4 rồi Gió thổi ào ào ghi lại các từ ngữ miêu tả cảnh vật mùa Rừng cây thưa thớt lá cành, lá vàng đông. rụng đầy mặt đất. Các loài thú vắng bóng, một chú thỏ, dẫu có xuất hiện trong bức tranh mùa đông nhưng cũng chỉ là đi tìm nơi trú nấp. + Câu 3: Không gian yên ắng, tĩnh mịch. a) Nhờ đâu mầm non nhận ra mùa xuân Câu 3: đến? a) Mầm non nhận ra mùa xuân về nhờ âm thanh tiếng chim kêu, âm thanh róc rách của trăm ngàn con suối, tiếng ca vang của b) Bức tranh mùa xuân có gì khác với bức ngàn chim muông. tranh mùa đông? b) Bức tranh mùa xuân và mùa đông có - GV yêu cầu HS đọc kĩ khổ thơ thứ 3 rồi sự khác biệt: ghi lại các từ ngữ miêu tả mùa xuân. Âm thanh + Mùa đông tĩnh lặng từ ngọn cỏ, làn rêu đến tiếng gió, tiếng lá reo. + Mùa xuân tràn ngập âm thanh rộn ràng, náo nức, tiếng chim hót chíp chiu, vạn vật trong khu rừng cất tiếng hoà ca cùng tiếng chim. Màu sắc + Bức tranh mùa đông: có gam màu đỏ đồng của lá bàng, gam màu vàng của lá rụng. + Câu 4: + Bức tranh mùa xuân: màu xanh biếc Nêu nhận xét của em về hình ảnh mầm của chồi non nỏi lên trên nền trời mùa non trong khổ thơ cuối? xuân. - GV yêu HS làm việc nhóm đôi để trả lời Câu 4: thêm các câu hỏi gợi ý cho câu 4. - HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm + Những từ ngữ nào miêu tả mầm non đôi cùng thống nhất đáp án. trong khổ thơ 4? - HS thảo luận nhóm đôi. + Nhà thơ dùng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả mầm non? + Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. - GV yêu cầu HS trình bày, - GV tổng hợp ý kiến của học sinh, giảng giải thêm: Tác giả sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt - 2-3 HS trình bày. động của con người (nghe, thấy, vội, đứng - HS lắng nghe. dậy, khoác áo) để miêu tả mầm non. Nhà thơ đã làm cho người đọc như nhìn thấy sự trỗi dậy, vươn lên, bung nở đầy sức sống của mầm non. Mầm non cũng giống con người, phấn chấn, hào hứng trước vẻ đẹp của đất trời. Mầm non cũng tự hào, hãnh diện cuộc sống mới. Hình ảnh mầm non trong khổ thơ cuối thất đáng yêu! + Câu 5: Nội dung chính của bài thơ là gì? - GV yêu cầu HS đọc lại cả bài thơ để tìm nội dung chính của bài. (HS thực hiện nhóm đôi). Câu 5 - GV mời HS tự tìm và nêu nội dung bài bài học. - HS đọc cá nhân. - GV nhận xét và chốt: - HS thảo luận nhóm đôi tìm nội dung Bài thơ miêu tả vẻ đẹp giao mùa của chính của bài thơ. thiên nhiên từ mùa đông chuyển sang mùa - Đại diện nhóm trình bày. xuân, miêu tả sự chuyển mình, thay đổi - HS lắng nghe. của vạn vật khi mùa xuân về. 3.2 Luyện đọc lại. - GV đọc diễn cảm lại bài thơ. - HS lắng nghe. - GV mời 6 HS đọc nối tiếp 6 khổ thơ - 6 HS đọc nối tiếp. trước lớp. - GV gọi HS góp ý cách đọc của bạn. - HS góp ý cách đọc của bạn. - GV tổ chức cho HS đọc thuộc lòng bài - HS thi đua học thuộc lòng bài thơ. thơ. 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân và nêu - HS suy nghĩ cá nhân và đưa ra những cảm xúc của mình sau khi học xong bài cảm xúc của mình. “Mầm non” + Bài thơ Mầm non mang đến cho em rất nhiều cảm xúc về vẻ đẹp kì lạ nhưng cũng rất đỗi thân quen của thiên nhiên. + Em biết được cảnh vật thay đổi theo mùa, nhất là từ mùa đông sang mùa xuân giống như nơi em sinh sống. + Nhờ có bài thơ mà em cảm nhận sức sống diệu kì của thiên nhiên. Từng nhánh cỏ, đám mây, dòng suối đến loài vật cũng biết khao khát mùa xuân, khao khát sự sống mạnh mẽ. - Bài thơ giúp em yêu quý thiên nhiên hơn, mang đến cho em một mong ước - Nhận xét, tuyên dương. lắng nghe được tiếng nói của thiên - GV nhận xét tiết dạy. nhiên. - Dặn dò bài về nhà. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ----------------------------------------------------------------- Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài: TỪ ĐA NGHĨA I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Nắm được khái niệm về từ đa nghĩa, có thể nhận biết được từ đa nghĩa và các nghĩa của từ đa nghĩa. - Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong ngữ liệu của bài tập thông qua các từ da nghĩa tìm được. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu từ đa nghĩa và ứng dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất nhân ái: Biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học tập. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV cho HS xem một đoạn clip (2 phút) về trận - HS xem chlip. đấu bóng với bầu không khí sôi động, hào hứng của các cổ động viên Việt Nám. - GV đặt tình huống Cô là một bình luận viên bóng đá. Cô sẽ bình luận: “Khán đài bắt đầu nóng - HS lắng nghe. dần lên.” Vậy các em hiểu như thế nào là “nóng”? Từ này có phải muốn nói đến nhiệt độ ngoài trời đang cao hay không? - HS chia sẻ theo cách nghĩ của - GV tổ chức cho HS chia sẻ. mình. - GV nhận xét, chốt lại. - GV dẫn vào bài. Vậy để hiểu rõ từ “nóng” có - HS lắng nghe. những nghĩa nào, chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài học “Từ đa nghĩa”. - HS ghi bài vào vở. - GV ghi tên bài học trên bảng. 2. Luyện tập. - Mục tiêu: - Nắm được khái niệm về từ đa nghĩa, có thể nhận biết được từ đa nghĩa và các nghĩa của từ đa nghĩa. - Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong ngữ liệu của bài tập thông qua các từ loại tìm được + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Bài 1 (SGK trang 65): Đọc đoạn thơ và các nghĩa của từ mắt rồi trả lời câu hỏi. - GV mời 1 HS đọc yêu cầu, 1 HS đọc đoạn thơ và - 1 HS đọc yêu cầu bài 1 1 HS đọc các nghĩa của từ mắt. 1 HS đọc đoạn thơ - GV hướng dẫn cách thực hiện. a. Tìm nghĩa thích hợp cho từ “mắt” được in đậm. - GV gọi 2 HS đọc 2 nghĩa của từ mắt được in đậm trong đoạn thơ. 1 HS đọc các nghĩa của từ mắt. - GV yêu cầu HS xác định nghĩa của chúng trong từng ngữ cảnh của các câu thơ xem nghĩa đó là nghĩa nào trong các nghĩa được nêu. - HS xác định nghĩa của từ mắt + Từ mắt trong câu “Xe có mắt đền”: chỉ đèn xe hơi giống như con mắt. - GV nhận xét. - Từ mắt trong hai câu cuối chỉ bộ b. Trong các nghĩa của từ mắt nghĩa nào là phận của con vật và con người. nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa được phát triển - HS khác nhận xét. từ nghĩa gốc (nghĩa chuyển)? - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi để tìm nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ mắt. - GV giảng giải: - HS thảo luận nhóm đôi để tìm + Nghĩa gốc: là nghĩa có trước, nghĩa đầu tiên nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ được nói đến (chỉ các bộ phận cơ thể con người, mắt. con vật) + Nghĩa chuyển: là nghĩa được chuyển từ nghĩa gốc (không dùng để chỉ con người, con vật). c. Các nghĩa trên của từ mắt có liên hệ với nhau như thế nào? - GV yêu cầu HS so sánh sự khác nhau của nghĩa - HS so sánh sự khác nhau của gốc và nghĩa chuyển bằng cách ghi vào Phiếu so nghĩa gốc và nghĩa chuyển. sánh (HS thảo luận nhóm). - HS thảo luận nhóm. - GV mời đại diện nhóm trình bày. - Đại diện nhóm trình bày. - GV chốt: Các nghĩa trên của từ mắt giống nhau ở hình - HS lắng nghe. dáng của sự vật mà từ gọi tên, khác nhau ở chỗ nghĩa gốc nói đến chức năng dể nhìn, nghĩa chuyển thì không nói đến chức năng đó mà chỉ nhấn mạnh nghĩa về hình dáng của sự vật. Bài tập 2 (SGK trang 66). Xác định nghĩa của từ biển trong những câu thơ, ca dao dưới đây và chó biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển. - GV gọi HS đọc các câu thơ, câu ca dao. - HS đọc các câu thơ, câu ca dao. - GV yêu cầu HS dựa vào khái niệm từ đa nghĩa, dựa vào nghĩa gốc và nghĩa chuyển đã xác định trong bài tập 1 để xác định nghĩa của từ biển trong các câu thơ, câu ca dao. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm. - HS thảo luận nhóm để xác định nghĩa của từ biển trong các câu thơ, câu ca dao. - GV mời đại diện nhóm trình bày. - Đại diện nhóm trình bày. a. Biển: chỉ vùng diện tích rộng lớn. (nghĩa chuyển) b. Biển: chỉ vùng nước mặn rộng lớn trên bề mặt Trái Đất. (nghĩa gốc) c. Biển: chỉ phần đại dương ở ven đất liền. (nghĩa chuyển) - Nhóm khác nhận xét - GV nhận xét và chốt lại nội dung chính của bài - HS lắng nghe. học. - GV mời HS đọc ghi nhớ trong SGK trang 66. - HS đọc ghi nhớ. Bài tập 3. (SGK trang 66) Từ lưng trong mỗi đoạn thơ dưới đây được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nếu các nghĩa đó. - GV mời 1 HS đọc yêu cầu của bài tập 3. - HS đọc yêu cầu của bài tập 3. - GV mời HS khác đọc câu a, câu b. - HS khác đọc câu a, câu b. Cả lớp lắng nghe và theo dõi. - GV yêu cầu HS đọc kĩ đoạn thơ, xác định từ nào - HS đọc kĩ đoạn thơ, xác định từ mang nghĩa gốc, từ nào mang nghã chuyển. mang nghĩa gốc, nghĩa chuyển. - GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân. - HS thực hiện cá nhân. - GV gọi HS trình bày kết quả. - HS trình bày kết quả. a. Lưng: mang nghĩa chuyển (ở khoảng giữa lưng trời). b. Lưng núi: mang nghĩa chuyển. Lưng mẹ, em nằm trên lưng: mang nghĩa gốc, chỉ bộ phận cơ thể. - GV kết luận: Sử dụng từ đa nghĩa trong thơ ca - Lắng nghe rút kinh nghiệm. làm cho cách diễn đạt thêm hay, gợi sự liên tưởng độc đáo. Bài tập 4. (SGK trang 66) Chọn 1 trong 2 từ dưới đây và đặt câu để phân biệt các nghĩa của từ đó. - GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập 4. - HS đọc yêu cầu của bài tập 4. - GV gọi HS khác đọc nội dung câu a, câu b. - HS khác đọc câu a, câu b. - GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân. Viết câu vào - HS thực hiện cá nhân, viết vào sổ ghi chép. sổ ghi chép. - GV gọi HS trình bày kết quả. - HS trình bày kết quả. - Cả lớp nhận xét. - GV nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. + Khen ngợi các câu văn hay, diễn đạt dúng các nghĩa của từ đa nghĩa. + Điều chỉnh những câu viết chưa đúng. - GV kết luận: Khi sử dụng từ, ta cần phân biệt nghĩa của từ để đặt câu cho đúng theo ngữ cảnh. 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, mỗi nhóm bốc - HS tham gia để vận dụng kiến thăm gói câu hỏi và đặt 2 câu cho mối từ, 1 câu sử thức đã học vào thực tiễn. dụng từ mang nghĩa gốc, 1 câu sử dụng từ mang nghĩa chuyển.. + Gói câu hỏi 1: chua, nhạt, cao. + Gói câu hỏi 2: mặn, ngọt, thấp. - Nhận xét, tuyên dương. - GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... --------------------------------------------------- Tiết 3: VIẾT Bài: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Nhớ lại cách viết bài văn tả cảnh đã học ở lớp 4 để dễ dàng nhận biết được những điểm mới về yêu cầu của bài văn tả cảnh. - Lập được dàn ý cho bài văn tả phong cảnh đúng yêu cầu đề bài và theo đúng các bước cần thiết. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng làm vài văn tả cảnh sáng tạo. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết trân trọng nét riêng của mọi người trong cuộc sống. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV trình chiếu cho HS quan sát một số - HS quan sát. hình ảnh về phong cảnh thiên nhiên. - GV yêu cầu HS nêu những điểm nổi bất - HS nêu những điểm nổi bất của phong của phong cảnh. cảnh. - GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. - HS lắng nghe. 2. Khám phá. - Mục tiêu: + Nhớ lại cách viết bài văn tả cảnh đã học ở lớp 4 để dễ dàng nhận biết được những điểm mới về yêu cầu của bài văn tả cảnh. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Hoạt động 1: Lập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh. - HS đọc đề bài. Cả lớp lắng nghe bạn - GV mời HS đọc hai đề bài trong SGK đọc. trang 67. - HS chọn 1 trong 2 đề. - GV yêu cầu HS chọn một trong 2 đề. - HS làm việc cá nhân. - GV mời HS làm việc cá nhân, dựa vào kết quả quan sát trong hoạt động Viết ở bài 12, lập dàn ý cho đề bài đã chọn. - HS nêu các phần của bài văn tả cảnh. - GV yêu cầu HS nêu các phần của bài văn Bài văn tả cảnh gồm 3 phần: tả cảnh. 1. Mở bài 2. Thân bài 3. Kết bài - HS đọc lần lượt các phần của bài văn tả - GV gọi HS lần lượt đọc các nội dung cảnh. từng phần của bài văn tả cảnh. 1. Mở bài: Giới thiệu bao quát về phong cảnh theo cách mở bài gián tiếp hoặc trực tiếp. 2. Thân bài: + Tả theo không gian: Tả lần lượt từng phần hoặc từng vẻ đẹp của phong cảnh theo trình tự từ gần tới xa, từ thấp lên cao, từ trái sang phải + Theo thời gian: Tả sự biến đổi hoặc đặc điểm của phong cảnh trong những thời gian khác nhau (các buổi trong ngày, các mùa trong năm ) + Theo không gian kết hợp với thời gian: Tả sự thay đổi của từng sự vât, hiện tượng trong những thời điểm khác nhau. 3. Kết bài: Nêu suy nghĩ, nhận xét hoặc tình cảm, cảm xúc đối với phong cảnh Hoạt động 2: Góp ý và chỉnh sửa dàn ý. được miêu tả. - GV tổ chức cho HS chia sẻ ý kiến, tự đánh giá dàn ý của mình và bạn, đưa ra các - HS chia sẻ ý kiến. phương án để chỉnh sửa, hoàn thiện. - GV yêu cầu HS đọc soát dàn ý của mình (theo hướng dẫn trong SGK trang 67) và tự - HS đọc soát dàn ý của mình điều chỉnh, bổ sung thêm ý theo suy nghĩ - HS đọc soát và tự điều chỉnh bổ sung. của bản thân. - GV quan sát, góp ý hỗ trợ kịp thời để HS hoàn thành dàn ý tả phong cảnh. - HS hoàn thành dàn ý. - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi cùng nhau chia sẻ, điều chỉnh dàn ý. - HS làm việc theo nhóm đôi. - GV yêu cầu HS làm việc nhóm để cả nhóm cùng góp ý, bổ sung. - HS lắng nghe. - GV chốt những điểm cần lưu ý để viết được bài văn tả phong cảnh đúng yêu cầu. 3. Luyện tập. - Mục tiêu: + Lập được dàn ý cho bài văn tả phong cảnh đúng yêu cầu đề bài và theo đúng các bước cần thiết. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS hoàn thiện dàn ý tả phong - HS hoàn thiện dàn ý tả phong cảnh cảnh của mình bằng cách viết lại một dàn ý và viết vào vở. hoàn chỉnh vào vở. - GV yêu cầu HS chia se trong nhóm. - HS chia se trong nhóm. - GV gọi HS đọc dàn ý của mình trước lớp. - HS đọc dàn ý của mình trước lớp. - GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung. - HS khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe. - GV chốt. Bài văn miêu tả phong cảnh gồm 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu bao quát phong cảnh cần tả. - Thân bài: Tả chi tiết cảnh vật theo trình không gian, thời gian hợp lí. - Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc về phong cảnh, cảnh vật đã miêu tả. 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS tìm đọc sách báo viết vè - HS tìm đọc. núi, hang động, các hành tinh, hệ Mặt Trời hoặc các hiện tượng trong thế giới tự nhiên (núi lửa phun trào, lốc xoáy, mưa đá nhằm hỗ trợ tốt cho việc viết một bài văn miêu tả phong cảnh hoàn chỉnh. - GV nêu ý nghĩa của hoạt động: mở rộng - HS lắng nghe. kiến thức về thế giới tự nhiên. Củng cố: - GV yêu cầu HS nhắc lại các nội dung - HS nhắc lại. chính của bài 13. + Đọc: Mầm non + Luyện từ và câu: Từ đa nghĩa + Viết: Lập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh. - GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... TUẦN 7: CHỦ ĐỀ 1: THẾ GIỚI TUỔI THƠ Bài 14: NHỮNG NGỌN NÚI NÓNG RẪY (4 tiết) Tiết 1+2: Đọc I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Đọc đúng từ ngữ câu đoạn và toàn bộ văn bản “Những ngọn núi nóng rẫy”. Biết đọc nhấn giọng ở những từ ngữ mang nội dung quan trọng của bài (từ khoá). - Đọc hiểu: Nhận biết được các thông tin về núi lửa. Hiểu được sự hình thành của núi lửa. Hiểu được điều tác giả muốn nói qua văn bản: Núi lửa là một hiện tượng tự nhiên vô cùng độc đáovaf thú vị. - Có ý thức quan sát, chú ý đến những hiện tượng tự nhiên quanh mình, có mong muốn trải nghiệm và khám phá thế giới xung quanh. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu quê hương thông qua những cảnh vật ở những ngọn núi lửa. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt đông tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV trình chiếu cho HS xem một số hình - HS xem một số hình ảnh về những ảnh về những ngọn núi. ngọn núi. - GV yêu cầu HS quan sát và cho biết những ngọn núi có gì đặc biệt? - GV đặt câu hỏi gợi ý: + Hình dạng của những ngọn núi đó như thế nào? + Màu sắc của những ngọn núi? + Phần đỉnh núi (phần chóp) của các ngọn núi có gì đặc biệt? + Theo em, đây là núi gì? - GV giới thiệu: Các bức tranh này đều là những ngọn núi, - HS quan sát và nêu điểm đặc biệt của với phần chóp núi (đỉnh núi) bị lõm xuống, những ngọn núi. không gióng những ngọn núi thông thường. - HS thảo luận theo câu hỏi gợi ý. Phần lõm xuống sẽ phun trào lửa, dung nham sữ dội, đe doạ đến cuộc sống của những sinh vật xung quanh núi. Những khi núi lửa không còn hoạt động, trông chúng thật đẹp và bình yên. Thâm chí, có những núi lửa còn trở thành điểm du lịch nổi tiếng - HS nêu tên núi ở từng bức tranh. của các quốc gia. + Tranh 1: Núi Phú Sĩ ở Nhật Bản - GV yêu cầu HS nêu tên núi của từng bức + Tranh 2: Núi lửa Diamond Head ở tranh. Hoa Kỳ. - GV giảng giải thêm: + Tranh 3: Núi Bromo ở Indonesia. + Bức tranh đầu tiên: Núi Phú Sĩ oẻ Nhật - HS lắng nghe. Bản. Đay là ngọn núi cao nhất Nhật Bản và cao thứ 7 thế giới. Nhúi Phú Sĩ ngừng hoạt động. Lần phun trào cuối là năm 1707 – 1708. Núi Phú Sĩ được phủ tuyết khoảng 5 tháng/năm, là biểu tượng của đất nước Nhật Bản, đồng thời là một danh lam thắng cảnh đặc biệt, một di tích lịch sử của Nhật Bản, được vào danh sách di sản thế giới của UNESCO. + Bức tranh thứ hai: Núi lửa Diamond Head (Đỉnh Kim Cương hay còn gọi là Đỉnh Gió Hú) ở Hoa Kỳ. Núi lửa này cũng đã ngừng hoạt động. Miệng núi lửa hình đĩa rộng, được hình thành khoảng 150.000 năm trước, núi chỉ phun trào một lần duy nhất. Đến nay, núi lửa này đã trởthanhf điểm tham quan hấp dẫn vì phong cảnh đẹp. + Bức tranh 3: Núi Bromo ở Indonesia. Núi lửa này vẫn còn hoạt động. Cảnh quan xung quanh núi hùng vĩ tuyệt đẹp nên ngọn núi này đã được cộng nhận là kì quan thiên nhiên thế giới mới.
Tài liệu đính kèm:
giao_an_tieng_viet_5_ket_noi_tri_thuc_tuan_7.docx



