Giáo án Tập đọc Lớp 5 - Thầy thuốc như mẹ hiền (Bản 2 cột)
I. Mục tiêu:
1. Đọc lưu loát, diễn cảm bài văn với giọng kể nhẹ nhàng, điềm tĩnh, thể hiện, thái độ cảm phục tấm lòng nhân ái, không màng danh lợi của Hải Thượng Lãn Ông.
2. Hiểu ý nghĩa bài văn: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông. (TLCH 1, 2, 3/ SGK)
II. Đồ dùng dạy học:
- GV: Bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin.
- HS: SGK.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tập đọc Lớp 5 - Thầy thuốc như mẹ hiền (Bản 2 cột)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔN: TẬP ĐỌC THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀN I. Mục tiêu: 1. Đọc lưu loát, diễn cảm bài văn với giọng kể nhẹ nhàng, điềm tĩnh, thể hiện, thái độ cảm phục tấm lòng nhân ái, không màng danh lợi của Hải Thượng Lãn Ông. 2. Hiểu ý nghĩa bài văn: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông. (TLCH 1, 2, 3/ SGK) II. Đồ dùng dạy học: - GV: Bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin. - HS: SGK. III. Các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC - Cô giới thiệu với các em hôm nay có các thầy cô về dự tiết tập đọc của lớp chúng ta đề nghị các em hoan hô. A. Kiểm tra bài cũ - Tiết tập đọc hôm trước các em đã học bài “Về ngôi nhà đang xây” cô mời em .. lên bảng đọc cho cả lớp nghe 2 khổ thơ đầu. + Em hãy nêu những chi tiết vẽ lên hình ảnh ngôi nhà đang xây? - Bạn . Đọc bài tốt và trả lời đúng câu hỏi. Cô khen em. - Cô mời em . Đọc 2 khổ thơ còn lại. + Em hãy Nêu nội dung bài thơ? Bạn . Cũng đọc bài to, rõ ràng và trả lời đúng câu hỏi thật đáng khen. Qua kiểm tra bài cũ cô thấy về nhà các em học bài rất tốt cả lớp hãy thưởng cho 2 bạn 1 chàng pháo tay nào. B. Bài mới 1. Giới thiệu bài: - Cho HS quan sát tranh minh hoạ: + Bức tranh vẽ gì? Giáo viên kết luận chỉ tranh: Bạn trả lời đúng rồi đấy các em ạ. Em bé này là con của vợ chồng người thuyền chài bị bệnh rất nguy hiểm. Đang được thầy thuốc cứu chữa. Vậy thầy thuốc này là ai? Ông là người có tài, đức tính gì trong lịch sử y học Việt Nam? Những việc làm nào của ông thể hiện rõ điều đó, tiết tập đọc hôm nay cô sẽ sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu qua bài “Thầy thuốc như mẹ hiền” - Giáo viên ghi tựa bài cho học sinh mở sách giáo khoa trang 153. 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài. GV: Câu chuyện xảy ra như thế nào chúng ta cùng đọc bài văn. a) Luyện đọc: - Cô mời 1 bạn đọc to rõ ràng toàn bài. Cả lớp các em theo dõi sgk nghe bạn đọc nhé. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. Bạn . Hôm nay đọc bài rất tốt. - GV: Bài này các em cần đọc với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi. - Bài văn được chia làm mấy đoạn? - Em . Nhận xét câu trả lời của bạn. - Cô cũng thống nhất với cách chia phần bài văn của bạn. Bây giờ cô sẽ tổ chức cho các em đọc nối tiếp bài văn kết hợp với giải nghĩa từ một số từ ngữ trong bài. Các em chú ý bài văn có 3 phần vì vậy cô sẽ cho các em luyện đọc theo nhóm 3 (3 phút). - GV rút từ phát âm sai ghi bảng: mụn mủ, Hải Thượng Lãn Ông, nồng nặc .... *Lần 1: - Gọi 3 HS đọc nối tiếp đoạn lần 1. Qua theo dõi cô thấy còn đọc sai từ cô mời em đọc lại từ này nào. - GV chú ý chỉnh sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho HS. - Ngoài những từ này ra trong bài còn một số từ khi đọc các em còn hay đọc sai mụn mủ, nồng nặc, Lãn Ông. Cô mời bạn . Đọc lại cho cô nào. - GV ghi bảng từ khó học sinh còn đọc sai. - GV rút ra câu thơ hướng dẫn học sinh đọc. Ngoài những từ khó mà các em vừa đọc ra, trong bài còn một số câu thơ các em hãy chú ý đọc theo nhịp 2/2/3, và nhấn giọng ở các từ cô gạch chân nhé. - GV đọc mẫu câu này. - GV nhận xét HS đọc. * Lần 2: - GV: Đọc lần 2 các em chú ý tìm các từ khó trong bài này, một số từ đã có ở phần chú thích. - Gọi HS đọc nối tiếp đoạn lần 2 kết hợp với giải nghĩa từ. + Gọi 1 học sinh đọc đoạn 1. + GV nhận xét sửa sai. + Em biết gì về danh y Hải Thượng Lãn Ông? - GV cho học sinh quan sát tranh Lê Hữu Trác giới thiệu. + Ở đoạn 1 có từ danh lợi vậy em hiểu thế nào là danh lợi? + Vậy bệnh đậu là bệnh như thế nào? - GV cho học sinh quan ảnh về bệnh đậu mùa. - Nhận xét kết luận câu trả lời của học sinh. + Gọi 1 học sinh đọc đoạn 2. - GV nhận xét sửa sai. + Em hiểu thế nào là tái phát? + Gọi 1 học sinh đọc đoạn 3. - GV nhận xét sửa sai. - Ở đoạn 3 có từ ngự y, em hiểu ngự y là gì? + Giải nghĩa: Nhân nghĩa là lòng thương người và sự đối xử với người theo điều phải. Công danh: sự nghiệp và địa vị, tiếng tăm trong xã hội. - Nhận xét kết luận câu trả lời của học sinh. - GV: Khi đọc bài này các em chú ý đọc lưu loát, diễn cảm, giọng kể nhẹ nhàng, điềm tĩnh. Nhấn giọng ở một số từ ngữ nói về tình cảnh của người bệnh, sự tận tụy và lòng nhân hậu của Hải Thượng Lãn Ông. Bây giờ các em theo dõi vào SGK và nghe cô đọc bài văn. - GV đọc mẫu toàn bài. - GV: Chúng ta đã luyện khá kĩ ở phần luyện đọc rồi, vây bây giở cô mởi các em đi qua phần tìm hiểu bài. b) Tìm hiểu bài: + Hải Thượng Lãn Ông là người như thế nào? + Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Hải thượng Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài? - Qua những chi tiết trên, em hãy nêu ý của đoạn 1? Kết luận: Lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc chữa bệnh con người thuyền chài. * 1 em đọc đoạn 2. + Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc chữa bệnh cho người phụ nữ các em đọc thầm đoạn 2 để tìm câu trả lời? GV giảng: Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái. Ông giúp những người nghèo khổ, ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra mà chết do bàn tay thầy thuốc khác. - Điều này cho thấy ông là một người như thế nào? - Vậy theo các em ý của đoạn 2 này là gì? Kết luận: Lòng nhân ái của Hải Thượng Lãn Ông đối với người phụ nữ. - GV: Cả 2 đoạn này cho ta thấy Hải Thượng Lãn Ông là một người có tấm lòng nhân ái, lương tâm và có trách nhiệm với nghề qua việc chữa bệnh con người thuyền chài và người phụ nữ. Ngoài ra ông còn những phẩm chất gì nữa, cô mời các em tìm hiểu qua đoạn 3. + Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi? + GV: Hai câu thơ cuối bài cho thấy Lãn Ông không màng công danh chỉ chăm làm việc nghĩa. Qua đó ta thấy Hải Thượng Lãn Ông là một người có nhân cách như thế nào? GV: Đây chính là ý chính của đoạn 3 đó các em ạ. + Qua phần tìm hiểu bài em hãy cho biết bài văn muốn nói lên điều gì? + GV ghi bảng nội dung. - GV giảng: Bài văn cho ta thấy tấm lòng của Lãn Ông như mẹ hiền, cả cuộc đời ông không màng danh lợi mà chỉ chăm chỉ làm việc nghĩa, với ông, công danh chẳng đáng coi trọng, tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, không thể thay đổi. Khí phách và nhân cách cao thượng của ông được muôn đời nhắc đến. Sau đây chúng ta cùng luyện đọc diễn cảm để thể hiện rõ thái độ cảm phục, tấm lòng nhân ái của Hải Thượng Lãn Ông các em nhé. c) Đọc diễn cảm: - GV đưa đoạn 1 lên. - GV: chúng ta cùng luyện đọc diễn cảm đoạn 1 - Mời 1 em đọc. - Gọi học sinh nêu giọng đọc và những từ cần nhấn giọng, các chỗ ngắt hơi. - GV gạch chân dưới những từ ngữ cần nhấn giọng và gạch chéo vào chỗ cần chú ý ngắt hơi. - Gọi học sinh đọc. - GV nhận xét. + Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm đôi (2 phút). - Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm. + Gọi học sinh thi đọc. + Yêu cầu học sinh khác theo dõi nhận xét và bình chọn bạn đọc hay nhất. - Nhận xét tuyên dương. 3. Củng cố - dặn dò: - Qua bài đọc về Hải Thượng Lãn Ông, bản thân các em học tập được những đức tính gì từ vị thầy thuốc giàu lòng nhân ái này? Kết luận: Qua câu chuyện trên cho chúng ta thấy Hải Thượng Lãn Ông là niềm tự hào của nền y học Việt Nam. Tấm lòng của ông được so sánh như mẹ hiền. Ông là một tấm gương sáng về tài cao, đức rộng cho các thế hệ y, bác sĩ nước ta học tập và noi theo. Để tưởng nhớ tới công lao của ông hiện nay ở nhiều nơi đã lập tượng đài, xây dựng trường học, bệnh viện và đường phố mang tên Người. - Qua tiết học hôm nay cô thấy lớp chúng ta chuẩn bị bài và học tập tốt cô khen cả lớp. Bài TĐ Thầy cúng đi bệnh viện giảm tải nên các em về nhà chuẩn bị ôn các bài TĐ đã học từ tuần 15 đến hôm nay. - 2 HS nối tiếp đọc bài và trả lời câu hỏi: - Giàn giáo tựa cái lồng. Trụ bê tông nhú lên. bác thợ nề cầm bay làm việc. Ngôi nhà thở ra mùi vôi vữa, còn nguyên màu vôi gạch. - Bài thơ là hình ảnh đẹp và sống động của ngoâi nhaø ñang xaây theå hieän söï ñoåi môùi hằng ngày trên ñaát nöôùc ta. - HS quan sát tranh minh hoạ: + Tranh vẽ 1 em bé đang nằm trên chiếc thuyền trên lưng có nhiều mụn đen. Ngồi xung quanh em có cha mẹ và thầy thuốc đang chữa bệnh cho em bé. - Học sinh nghe. - 1 HS đọc to bài. - Bài văn được chia làm 3 đoạn. + Đoạn 1: Từ đầu đến thêm gạo củi. + Đoạn 2: Từ một lần khác đến càng hối hận. + Đoạn 3: Còn lại. - Các nhóm báo cáo bạn đọc sai. - 3 HS đọc nối tiếp mỗi em đọc 1 đoạn. - HS còn lại theo dõi nhận xét bạn đọc. - HS đọc cá nhân, đồng thanh. Công danh /trước mắt /trôi như nước Nhân nghĩa /trong lòng / chẳng đổi phương.// - Gọi học sinh đọc. - 3 HS đọc nối tiếp mỗi em đọc 1 đoạn. - Lớp theo dõi nhận xét bạn đọc. - 1 học sinh đọc. Học sinh nhận xét. + Hải Thượng Lãn Ông: tên thật là Lê Hữu Trác, thầy thuốc nổi tiếng của nước ta thời xưa. + Danh lợi là địa vị và quyền lợi cá nhân. + Bệnh đậu (dân gian ta hay gọi là bệnh rạ) là bệnh gây sốt cao với những mụn chấm đỏ rất ngứa. Nên khi mắc bệnh này chúng ta tuyệt đối không nên gãi mà cần đến các cơ sở y tế để được hướng dẫn. Bệnh này có thể để lại những nốt rỗ trên da mặt hoặc gây tử vong. - 1 học sinh đọc. - Học sinh nhận xét. + Tái phát là (bệnh cũ) lại phát ra sau một thời gian đã khỏi bệnh. - 1 học sinh đọc. - Học sinh nhận xét. + Ngự y: Là chức quan trông coi việc chữa bệnh trong cung vua. - Học sinh lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi. - Nhóm trưởng điểu khiển hoạt động. + Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái không màng danh lợi. - Học sinh nhận xét. + Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời không ngại khổ, ngại bẩn. Ông chữa bệnh cho cháu bé, không những không lấy tiền mà còn cho họ thêm gạo, củi. - Học sinh nhận xét. + Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra, Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm. - Học sinh nhận xét, bổ sung. - HS nghe - Điều đó cho thấy ông là một thầy thuốc có lương tâm và trách nhiệm với nghề với mọi người. + Vì ông được vời vào cung chữa bệnh, được tiến cử chức ngự y song ông đã khéo léo chối từ. - Học sinh nhận xét. - Ông là một người có nhân cách cao thượng. + Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông. - Học sinh nhắc lại nội dung. - Những từ cần nhấn giọng: Giàu lòng nhân ái, danh lợi, nặng, nhà nghèo,không có tiền, nóng nực, nhỏ hẹp, mụn mủ, mùi hôi tanh, nồng nặc, ngại khổ, ân cần chăm sóc, suốt một tháng trời,không lấy tiền, thêm gạo, củi. - 2 Học sinh đọc diễn cảm đoạn 1. - Học sinh khác theo dõi nhận xét. + 2 HS ngồi cạnh nhau đọc cho nhau nghe. - Học sinh thi đọc diễn cảm. - Theo dõi nhận xét bình chọn bạn đọc hay nhất.. - Qua bài đọc trên em học tập được tấm lòng nhân hậu, đầy trách nhiệm và tính cách cao thượng của danh y Hải Thượng Lãn Ông.
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_tap_doc_lop_5_thay_thuoc_nhu_me_hien_ban_2_cot.doc