Giáo án Lịch sử 5 - Chương trình cả năm - Năm học 2018-2019 - Trường TH Hiệp Hòa A
-Biết được thời kì đầu thực dân Pháp xâm lược, Trương Định là thủ lĩnh nổi tiếng của phong trào chống Pháp ở Nam Kì. Nêu được các sự kiện chủ yếu về Trương Định: không tuân theo lệnh vua, cùng nhân dân chống Pháp.
+Trương Định quê ở Bình Sơn, Quảng Ngải, chiêu mộ nghĩa binh đánh Pháp ngay khi chúng vừa tấn công Gia Định (năm 1859 ).
+Triều đình kí hòa ước nhường ba tỉnh miền Đông Nam Kì cho Pháp và ra lệmh cho Trương Định phải giải tán lực lượng kháng chiến.
+Trương Định không tuân theo lệnh vua, kiên quyết cùng nhân chống Pháp.
-Biết các đường phố , trường học ,. . .ở địa phương mang tên Trương Định.
- Giáo dục học sinh biết cảm phục và học tập tinh thần xả thân vì nước của Trương Định.
Tuần 1 Thứ hai ngày 20 tháng 8 năm 2018 Tiết 1 : Lịch sử BÌNH TÂY ĐẠI NGUYÊN SOÁI TRƯƠNG ĐỊNH I. MỤC TIÊU: -Biết được thời kì đầu thực dân Pháp xâm lược, Trương Định là thủ lĩnh nổi tiếng của phong trào chống Pháp ở Nam Kì. Nêu được các sự kiện chủ yếu về Trương Định: không tuân theo lệnh vua, cùng nhân dân chống Pháp. +Trương Định quê ở Bình Sơn, Quảng Ngải, chiêu mộ nghĩa binh đánh Pháp ngay khi chúng vừa tấn công Gia Định (năm 1859 ). +Triều đình kí hòa ước nhường ba tỉnh miền Đông Nam Kì cho Pháp và ra lệmh cho Trương Định phải giải tán lực lượng kháng chiến. +Trương Định không tuân theo lệnh vua, kiên quyết cùng nhân chống Pháp. -Biết các đường phố , trường học ,. . .ở địa phương mang tên Trương Định. - Giáo dục học sinh biết cảm phục và học tập tinh thần xả thân vì nước của Trương Định. II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Bản đồ hành chính Việt Nam - Hình ảnh SGK/4 - Học sinh: SGK và tư liệu về Trương Định III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Khởi động: Hát 2. Bài cũ: Kiểm tra SGK + ĐDHT 3. Giới thiệu bài mới: “Bình Tây Đại Nguyên Soái” Trương Định. 4. Phát triển các hoạt động: * Hoạt động 1: Hoàn cảnh dẫn đến phong trào kháng chiến dưới sự chỉ huy của Trương Định - Hoạt động lớp Phương pháp: Giảng giải, trực quan - GV treo bản đồ + trình bày nội dung. - HS quan sát bản đồ - Sáng 1/9/ 1858 , thực dân Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược nước ta. Tại đây, quân Pháp đã vấp phải sự chống trả quyết liệt nên chúng không thực hiện được kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh. - HS theo dỏi - Năm sau, thực dân Pháp phải chuyển hướng, đánh vào Gia Định. Nhân dân Nam Kì khắp nơi đứng lên chống Pháp, đáng chú ý nhất là phong trào kháng chiến dưới sự chỉ huy của Trương Định. * Hoạt động 2: Tìm hiểu bài - Hoạt động lớp, nhóm, cá nhân Phương pháp: Thảo luận, hỏi đáp, giảng giải - Thực dân Pháp xâm lược nước ta vào thời gian nào? - Ngày 1/9/1858 - Năm 1862 xảy ra sự kiện gì? - Triều đình kí hòa ước cắt 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Biên Hịa, Gia Định, Định Tường) cho thực dân Pháp, lệnh cho Trương Định phải giải tán lực lượng kháng chiến của nhân dân và đi An Giang nhậm chức lãnh binh. -> GV nhận xét + giới thiệu thêm về Trương Định - GV chuyển ý, chia lớp thành 3 nhóm tìm hiểu nội dung sau: - Mỗi nhóm bốc thăm và giải quyết 1 yêu cầu. + Điều gì khiến Trương Định lại băn khoăn, suy nghĩ? - Trương Định băn khoăn là ông làm quan mà không tuân lệnh vua là mắc tội phản nghịch, bị trừng trị thảm khốc. Nhưng nhân dân thì không muốn giải tán lực lượng và 1 dạ tiếp tục kháng chiến. + Trước những băn khoăn đó, nghĩa quân và dân chúng đã làm gì? - Trước những băn khoăn đó, nghĩa quân và dân chúng đã suy tôn ông làm “Bình Tây Đại Nguyên Soái”. + Trương Định đã làm gì để đáp lại lòng tin yêu của nhân dân? - Để đáp lại lòng tin yêu của nhân dân, Trương Định không tuân lệnh vua, ở lại cùng nhân dân chống giặc Pháp. -> Các nhóm thảo luận trong 2 phút - Các nhóm thảo luận -> Nhóm trưởng đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận -> HS nhận xét. -> GV nhận xét + chốt từng yêu cầu. -> GV giáo dục học sinh: + Biết cảm phục và học tập tinh thần xả thân vì nước của Trương Định. - Em học tập được điều gì ở Trương Định? - HS nêu -> Rút ra ghi nhớ. - HS đọc ghi nhớ SGK/4 * Hoạt động 3: Củng cố - Hoạt động lớp, cá nhân - Em có suy nghĩ như thế nào trước việc TĐ quyết tâm ở lại cùng nhân dân? - HS trả lời 5. Tổng kết - dặn dò: - Học ghi nhớ - Chuẩn bị: “Nguyễn Trường Tộ mong muốn đổi mới đất nước” - Nhận xét tiết học . Tuần 2 Thứ hai ngày 27 tháng 9 năm 2018 Tiết 2: Lịch sử NGUYỄN TRƯỜNG TỘ MONG MUỐN ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC I. Mục tiêu: - Nắm được 1 vài đề nghị chính về cải cách của Nguyễn Trường Tộ với mong muốn làm cho đất nước giàu mạnh : +Đề nghị mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước . +Thông thương với thế giới , thuê người nước ngoài đến giúp nhân dân ta khai thác các nguồn lợi về biển , rừng, đất đai, khoáng sản . +Mở các trường dạy đóng tàu , đúc súng , sử dụng máy móc . * HS khá, giỏi : Biết những lí do khiến cho những đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ không được vua quan nhà Nguyễn nghe theo và thực hiện :Vua quan nhà Nguyễn không biết tình hình các nước trên thế giới và cũng không muốn có những thay đổi trong nước. - Giáo dục học sinh lòng kính yêu Nguyễn Trường Tộ. II. Chuẩn bị: - Thầy: Tranh SGK/6, tư liệu về Nguyễn Trường Tộ - Trò : SGK, tư liệu Nguyễn Trường Tộ III. Các hoạt động: HĐ CỦA GIÁO VIÊN HĐ CỦA HỌC SINH 1. Khởi động: - Hát 2. Bài cũ: “Bình Tây Đại Nguyên Soái” Trương Định. - Hãy nêu những băn khoăn, lo nghĩ của Trương Định? Dân chúng đã làm gì trước những băn khoăn đó? - Học sinh nêu - Học sinh đọc ghi nhớ - Học sinh đọc Giáo viên nhận xét 3. Giới thiệu bài mới: “Nguyễn Trường Tộ mong muốn đổi mới đất nước” 4. Phát triển các hoạt động: * Hoạt động 1: (làm việc cả lớp) - Hoạt động lớp, cá nhân Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải - Nguyễn Trường Tộ quê ở đâu? - Ông sinh ra trong một gia đình theo đạo Thiên Chúa ở Nghệ An. - Ông là người như thế nào? - Thông minh, hiểu biết hơn người, được gọi là “Trạng Tộ”. - Năm 1860, ông làm gì? - Sang Pháp quan sát, tìm hiểu sự giàu có văn minh của họ để tìm cách đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu. -Sau khi về nước, Nguyễn Trường Tộ đã làm gì? - Trình lên vua Tự Đức nhiều bản điều trần , bày tỏ sự mong muốn đổi mới đất nước. Giáo viên nhận xét + chốt ý - HS lắng nghe Nguyễn Trường Tộ là một nhà nho yêu nước, hiểu biết hơn người và có lòng mong muốn đổi mới đất nước. * Hoạt động 2: Những đề nghị canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ - Hoạt động nhĩm Phương pháp: Thảo luận, giảng giải, vấn đáp - Lớp thảo luận theo 3 dãy A, B, C - 3 dãy thảo luận ® đại diện trình bày ® học sinh nhận xét + bổ sung. - Những đề nghị canh tân đất nước do Nguyễn Trường Tộ là gì? -Mở rộng quan hệ ngoại giao, buôn bán với nhiều nước, thuê chuyên gia nước ngoài, mở trường dạy đóng tàu , đúc súng, sử dụng máy móc - Những đề nghị đó có được triều đình thực hiện không? Vì sao? - Triều đình bàn luận không thống nhất,vua Tự Đức cho rằng không cần nghe theo Nguyễn Trường Tộ , vua quan bảo thủ _Nêu cảm nghĩ của em về Nguyễn Trường Tộ ? _ ..có lòng yêu nước, muốn canh tân để đất nước phát triển _Khâm phục tinh thần yêu nước của Nguyễn Trường Tộ * Hoạt động 3: Làm việc cả lớp _ Hình thành ghi nhớ _Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận * Hoạt động 4: Củng cố - Hoạt động lớp - Theo em, Nguyễn Trường Tộ là người như thế nào trước họa xâm lăng? - Học sinh nêu - Tại sao Nguyễn Trường Tộ được người đời sau kính trọng ? - Học sinh nêu ® Giáo dục học sinh kính yêu Nguyễn Trường Tộ 5. Tổng kết - dặn dò: - Chuẩn bị: “Cuộc phản công ở kinh thành Huế” - Nhận xét tiết học KHỐI TRƯỞNG Tuần 3 Thứ hai ngày 3 tháng 9 năm 2018 Tiết 3 : Lịch sử CUỘC PHẢN CÔNG Ở KINH THÀNH HUẾ I. Mục tiêu: -Tường thuật được sơ lược cuộc phản công ở kinh thành Huế do Tôn Thất Thuyết và 1 số quan lại yêu nước tổ chức : +Trong nội bộ triều đình Huế có 2 phái :Chủ hòa và chủ chiến ( đại diện là Tôn Thất Thuyết) . +Đêm mùng 4 rạng sáng mồng 5 -7 -1885 , phái chủ chiến dưới sự chỉ huy của Tôn Thất Thuyết chủ động tấn công quân Pháp ở kinh thành Huế. +Trước thế mạnh của giặc , nghĩa quân phải rút lui lên vùng rừng núi Quảng Trị. +Tại vùng căn cứ vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần vương kêu gọi nhân dân đứng lên đánh Pháp. -Biết tên 1 số người lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa lớn của phong trào Cần vương : Phạm Bành- Đinh Công Tráng (khởi nghĩa Ba Đình ), Nguyễn Thiện Thuật (Bãi Sậy), Phan Đình Phùng (Hương Khê ) . -Nêu tên 1 số đường phố , trường học, liên đội thiếu niên tiền phong , ở địa phương mang tên những nhân vật nói trên. * HS khá , giỏi: Phân biệt điểm khác nhau giũa phái chủ chiến và phái chủ hòa: phái chủ hòa chủ trương thương thuyết với Pháp ;phái chủ chiến chủ trương cùng nhân dân tiếp tục đánh Pháp. -Trân trọng, tự hào về truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc . II. Chuẩn bị: - Thầy: - Lược đồ kinh thành Huế năm 1885 - Bản đồ Hành chính Việt Nam - Phiếu học tập . - Trò : Sưu tầm tư liệu về bài III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Khởi động: - Hát 2. Bài cũ: Nguyễn Trường Tộ mong muốn đổi mới đất nước - Đề nghị canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ là gì? - Học sinh trả lời - Nêu suy nghĩ của em về Nguyễn Trường Tộ? - Học sinh trả lời Giáo viên nhận xét bài cũ 3. Giới thiệu bài mới: “Cuộc phản công ở kinh thành Huế” 4. Phát triển các hoạt động: * Hoạt động 1: ( Làm việc cả lớp) - Hoạt động lớp, nhóm, cá nhân Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải - GV giới thiệu bối cảnh lịch sử nước ta sau khi triều Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) , công nhận quyền đô hộ của thực dân Pháp trên toàn đất nứơc ta. Tuy triều đình đầu hàng nhưng nhân dân ta không chịu khuất phục. Trong quan lại, trí thức nhà Nguyễn đã phân hoá thành hai phái: phái chủ chiến và phái chủ hoà. -HS theo dỏi - Tổ chức thảo luận nhóm 4 trả lời các câu hỏi sau: - Học sinh thảo luận nhóm bốn - Phân biệt điểm khác nhau về chủ trương của phái chủ chiến và phái chủ hòa trong triều đình nhà Nguyễn ? - Tôn Thất Thuyết đã làm gì để chuẩn bị chống Pháp? - Hãy tường thuật lại diển biến từ thời gian, hành động của Pháp, tinh thần quyết tâm chống Pháp của phái chủ chiến. - Phái chủ hòa chủ trương hòa với Pháp ; phái chủ chiến chủ trương chống Pháp - Tôn Thất Thuyết cho lập căn cứ kháng chiến - 1-2 HS tường thuật lại diển biến theo hiểu biết. - Giáo viên gọi 1, 2 nhóm báo cáo ® các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung - Đại diện nhóm báo cáo ® Học sinh nhận xét và bổ sung Giáo viên nhận xét + chốt lại Tôn Thất Thuyết lập căn cứ ở miền rừng núi, tổ chức các đội nghĩa quân ngày đêm luyện tập, sẵn sàng đánh Pháp. * Hoạt động 2: ( Làm việc theo nhóm ) - Hoạt động lớp, cá nhân Phương pháp: Trực quan, vấn đáp - Giáo viên tường thuật lại cuộc phản công ở kinh thành Huế kết hợp chỉ trên lược đồ kinh thành Huế. - Học sinh quan sát lược đồ kinh thành Huế + trình bày lại cuộc phản công theo trí nhớ của học sinh. - Giáo viên tổ chức học sinh trả lời các câu hỏi: + Cuộc phản công ở kinh thành Huế diễn ra khi nào? - Đêm ngày 5/7/1885 + Do ai chỉ huy? - Tôn Thất Thuyết + Cuộc phản công diễn ra như thế nào? - Học sinh trả lời + Vì sao cuộc phản công bị thất bại? - Vì trang bị vũ khí của ta quá lạc hậu, thơ sơ Giáo viên nhận xét + chốt: Tôn Thất Thuyết, vua Hàm Nghi và một số quan lại trong triều muốn chống Pháp nên cuộc phản công ở kinh thành Huế đã diễn ra với tinh thần chiến đấu rất dũng cảm nhưng cuối cùng bị thất bại. * Hoạt động 3: ( Làm việc cả lớp ) - Hoạt động nhóm Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, giảng giải - Giáo viên nêu câu hỏi: + Sau khi phản công thất bại, Tôn Thất Thuyết đã có quyết định gì? - quyết định đưa vua hàm Nghi và đoàn tùy tùng lên vùng rừng núi Quảng Trị ( Đây là sự kiện hết sức quan trọng trong xã hội phong kiến ) - Học sinh thảo luận theo 3 dãy A, B, C. - Học sinh thảo luận ® đại diện báo cáo Giáo viên nhận xét + chốt ® Giới thiệu hình ảnh 1 số nhân vật lịch sử - Học sinh cần nêu được các ý sau: + Tôn Thất Thuyết quyết định đưa vua Hàm Nghi và triều đình lên vùng rừng núi Quảng Trị để tiếp tục kháng chiến . + Tại căn cứ kháng chiến, Tôn Thất Thuyết đã nhân danh vua Hàm Nghi thảo chiếu "Cần Vương", kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên giúp vua đánh Pháp. + Trình bày những phong trào tiêu biểu ® Rút ra ghi nhớ ® Học sinh ghi nhớ SGK * Hoạt động 4: Củng cố - Hoạt động cá nhân Phương pháp: Động não, vấn đáp - Em nghĩ sao về những suy nghĩ và hành động của Tôn Thất Thuyết ? - Học sinh trả lời ® Nêu ý nghĩa giáo dục 5. Tổng kết - dặn dò: - Học bài ghi nhớ - Chuẩn bị: XH-VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX - Nhận xét tiết học Tuần 4 Thứ hai ngày 10 tháng 9 năm 2018 Tiết 4 : Lịch sử XÃ HỘI VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ XIX - ĐẦU THẾ KỶ XX I. Mục tiêu: -Biết 1 vài điểm mới về tình hình kinh tế –xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX : +Về kinh tế : xuất hiện nhà máy , hầm mỏ, đồn điền, đường ôtô , đường sắt. +Về xã hội : xuất hiện cách tầng lớp mới: chủ xưởng, chủ nhà buôn , công nhân . *HS khá, giỏi : + Biết được nguyên nhân của sự biến đổi kinh tế –xã hội nước ta : do chính sách tăng cường khai thác thuộc địa của thực dân Pháp . +Nắm được mối quan hệ giữa sự xuất hiện những ngành kinh tế mới đã tạo ra các tầng lớp, giai cấp mới trong xã hội. - Giáo dục học sinh lòng tự hào dân tộc. II. Chuẩn bị: - Thầy: Hình SGK/9 - Bản đồ hành chính Việt Nam, tranh ảnh tư liệu về KT-XH Việt Nam thời bấy giờ. - Trò : Xem trước bài, SGK III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Khởi động: - Hát 2. Bài cũ: Cuộc phản công ở kinh thành Huế. - Nêu nguyên nhân xảy ra cuộc phản công ở kinh thành Huế? - Học sinh trả lời - Giớ thiệu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của phong trào Cần Vương? Giáo viên nhận xét bài cũ 3. Giới thiệu bài mới: “Xã Hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX” 4. Phát triển các hoạt động: 1 . Tình hình xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX. * Hoạt động 1: (làm việc cả lớp) - Hoạt động lớp, nhóm Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại - Giáo viên nêu vấn đề: Sau khi dập tắt phong trào đấu tranh vũ trang của nhân dân ta, thực dân Pháp đã làm gì? Việc làm đó đã tác động như thế nào đến tình hình kinh tế, xã hội nước ta ? - Học sinh nêu: tiến hành cuộc khai thác Kinh tế mà lịch sử gọi là cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I nhằm vơ vét tài nguyên và bóc lột sức lao động của nhân dân ta. - Giáo viên chia lớp theo 4 nhóm thảo luận nội dung sau: + Trình bày những chuyển biến về kinh tế của nước ta? - Học sinh thảo luận theo nhóm ® đại diện từng nhóm báo cáo. - Học sinh cần nêu được: + Những biểu hiện về sự thay đổi trong nền kinh tế Việt Nam cuối Thế kỉ XIX-đầu Thế kỉ XX + Những biểu hiện về sự thay đổi trong xã hội Việt Nam cuối Thế kỉ XIX- đầu Thế kỉ XX + Đời sống của công nhân, nông dân Việt Nam trong thời kì này Giáo viên nhận xét + chốt lại. _HS xem tranh * Hoạt động 2: (làm việc theo nhóm) - Hoạt động lớp Phương pháp: Đàm thoại, tổng hợp _GV tổ chức HS thảo luận câu hỏi : +Trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, nền kinh tế Việt Nam có những ngành kinh tế nào chủ yếu ? Sau khi thực dân Pháp xâm lược, những ngành kinh tế nào mới ra đời ở nước ta ? Ai sẽ được hưởng các nguồn lợi do sự phát triển kinh tế ? +Trước đây, xã hội Việt Nam chủ yếu có những giai cấp nào Đời sống của công nhân và nông dân Việt Nam ra sao ? +Nơng nghiệp, cơng nghiệp cịn thơ sơ lạc hậu. +Khai thác khống sản (than, thiết, bạc, vàng, , điện, dệt, xi măng, + Thực dân Pháp được hưởng các nguồn lợi do sự phát triển kinh tế +Giai cấp nơng dân, chủ xưởng, nhà buơn, viên chức, tri thức, * Hoạt động 3: (làm việc cả lớp) Phương pháp: Động não _GV hoàn thiện phần trả lời của HS _ Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận . * Hoạt động 4 : (làm việc cả lớp) _GV tổng hợp các ý kiến của HS, nhấn mạnh những biến đổi về kinh tế, xã hội ở nước ta đầu Thế kỉ XX ® Giáo dục: căm thù giặc Pháp 5. Tổng kết - dặn dò: - Học bài ghi nhớ - HS đọc ghi nhớ SGK - Chuẩn bị: “Phan Bội Châu và phong trào Đông Du” - Nhận xét tiết học .. .. KHỐI TRƯỞNG BGH DUYỆT Tuần 5 Thứ hai ngày 17 tháng 9 năm 2018 Tiết 5 : Lịch sử PHAN BỘI CHÂU VÀ PHONG TRÀO ĐÔNG DU I. Mục tiêu: -Biết Phan Bội Châu là một trong những nhà yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ XX (giới thiệu đôi nét về cuộc đời , hoạt động của Phan Bội Châu) +Phan BỘi Châu sin năm 1867 trong một gia đình nhà nho nghèo thuộc tỉnh Nghệ An . Phan Bội Châu lớn lênkhi đất nước bị thực dân Pháp đô hộ, ông day dứt lo tìm giải phóng dân tộc. +Từ năm 1905 -1908 ông vận động thanh niên Việt Nam sang Nhật học để trở về đánh Pháp cứu nước . Đây là phong trào Đông du . *HS khá, giỏi: -Biết được vì sao phong trào Đông du thất bại: do sự cấu kết của thực dan Pháp với chính phủ Nhật . - Giáo dục học sinh yêu mến, kính trọng, biết ơn Phan Bội Châu. II. Chuẩn bị: - Thầy: Ảnh trong SGK - Bản đồ thế giới - Tư liệu về Phan Bội Châu và phong trào Đông Du. - Trò : SGK, sưu tầm tư liệu về Phan Bội Châu. III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Khởi động: - Hát 2. Bài cũ: “Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX” - Đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam có những chuyển biến gì về mặt kinh tế? - HS trả lời - Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam có những chuyển biến gì về mặt xã hội? - Cuộc sống của tầng lớp nào, giai cấp nào không hề thay đổi? Giáo viên nhận xét bài cũ 3. Giới thiệu bài mới: Phan Bội Châu và phong trào Đông Du 4. Phát triển các hoạt động: * Hoạt động 1: (làm việc cả lớp) - Hoạt động lớp, cá nhân Phương pháp: Giảng giải, đàm thoại - Em biết gì về Phan Bội Châu? - Oâng sinh năm 1867, trong một gia đình nhà nho nghèo, tại làng Đan Nhiệm, nay là xã Xuân Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An . Giáo viên nhận xét + giới thiệu thêm về Phan Bội Châu (kèm hình ảnh) + Phan Bội Châu (1867 - 1940) quê ở làng Đan Nhiễm, xã Xuân Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông lớn lên khi đất nước đã bị thực dân Pháp đô hộ. 17 tuổi đã hưởng ứng phong trào Cần Vương, ông là người thông minh, học rộng, tài cao, có ý chí đánh đuổi giặc Pháp xâm lược. Chủ trương lúc đầu của ông là dựa vào Nhật để đánh Pháp. + Năm 1924, Phan Bội Châu từng tiếp xúc với lãnh tụ Nguyễn Aùi Quốc và toan theo đường lối XHCN nhưng chưa kịp thi hành thì bị Pháp bắt. - Tại sao Phan Bội Châu lại chủ trương dựa vào Nhật để đánh đuổi giặc Pháp? - Nhật Bản trước đây là một nước phong kiến lạc hậu như Việt Nam. Trước nguy cơ mất nước, Nhật Bản đã tiến hành cải cách và trở nên cường thịnh. Phan Bội Châu cho rằng: Nhật cũng là một nước Châu Á nên hy vọng vào sự giúp đỡ của Nhật để đánh Pháp. Giáo viên nhận xét + chốt: Phan Bội Châu là người có ý chí đánh đuổi Pháp và chủ trương của ông là dựa vào Nhật vì Nhật cũng là một nước Châu Á. * Hoạt động 2: (làm việc theo nhóm) - Hoạt động nhóm đôi, trả lời câu hỏi phiếu HT. Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận - Giáo viên giới thiệu: 1 hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu là tổ chức cho thanh niên Việt Nam sang học ở Nhật, gọi là phong trào Đông Du - Học sinh đọc ghi nhớ. - Giáo viên phát phiếu học tập - Phong trào bắt đầu lúc nào? Kết thúc năm nào? - Bắt đầu từ 1905, chấm dứt năm 1908 - Phong trào Đông du do ai khởi xướng và lãnh đạo? - Phan Bội Châu khởi xướng và lãnh đạo - Mục đích? - Cử người sang Nhật học tập nhằm đào tạo nhân tài cứu nước. - Phong trào diễn ra như thế nào? - 1905: 9 người sang Nhật nhờ chính phủ Nhật đào tạo - Phan Bội Châu viết “Hải ngoại huyết thư” vận động: + Thanh niên yêu nước sang Nhật du học. + Kêu gọi đồng bào quyên tiền ủng hộ phong trào. - 1907: hơn 200 người sang Nhật học tập, quyên góp được hơn 1 vạn đồng. - Học sinh Việt Nam ở Nhật học những môn gì? Những môn đó để làm gì? - Học sinh trả lời - Ngoài giờ học, họ làm gì? Tại sao họ làm như vậy? - Học sinh nêu - Phong trào Đông Du kết thúc như thế nào? - 1908: lo ngại trứơc phong trào Đông Du, thực dân Pháp đã cấu kết với Nhật chống lại phong trào ® Chính phủ Nhật ra lệnh trục xuất thanh niên Việt Nam và Phan Bội Châu ra khỏi Nhật Bản. Giáo viên nhận xét - rút lại ghi nhớ - Học sinh đọc ghi nhớ * Hoạt động 3: Củng cố - Hoạt động lớp, cá nhân Phương pháp: Động não, hỏi đáp - Tại sao chính phủ Nhật thỏa thuận với Pháp chống lại phong trào Đông Du? - Học sinh 2 dãy thi đua thảo luận trả lời ® Rút ra ý nghĩa lịch sử - Thể hiện lòng yêu nước của nhân dân ta - Giúp người Việt hiểu phải tự cứu sống mình ® Giáo dục tư tưởng: yêu mến, biết ơn Phan Bội Châu 5. Tổng kết - dặn dò: - Học ghi nhớ - HS đọc ghi nhớ SGK - Chuẩn bị: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước - Nhận xét tiết học Tuần 6 Thứ ba ngày 25 tháng 9 năm 2018 Tiết 6 Lịch sử QUYẾT CHÍ RA ĐI TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC I. Mục tiêu: -Biết ngày 5 -6 -1911 tại bến Nhà Rồng (Thành phố Hồ Chí Minh), với lòng yêu nước thương dân sâu sắc , Nguyễn Tất Thành (tên của Bác Hồ lúc đó) ra đi tìm đường cứu nước. *HS khá, giỏi: Biết vì sao Nguyễn Tất Thành lại quyết định ra đi tìm con đường mới để cứu nước : không tán thành con đường cứu nước của các nhà yêu nước trước đó . -Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, kính yêu Bác Hồ. II. Chuẩn bị: - Thầy: Một số ảnh tư liệu về Bác như: phong cảnh quê hương Bác, cảng Nhà Rồng, tàu La-tu-sơ Tờ-rê-vin... Bản đồ hành chính Việt Nam, chuông. - Trò : SGK, tư liệu về Bác III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Khởi động: - Hát 2. Bài cũ: - Phan Bội Châu và phong trào Đông Du. - Giáo viên treo một giỏ trái cây. Trò chơi “Bão thổi” ® 3 em. - 3 học sinh chọn 1 quả (có đính câu hỏi) ® đọc câu hỏi ® trả lời. + Hãy nêu hiểu biết của em về Phan Bội Châu? - Học sinh nêu + Hãy thuật lại phong trào Đông Du? - Học sinh nêu + Vì sao phong trào thất bại? - Học sinh nêu GV nhận xét + đánh giá điểm 3. Giới thiệu bài mới: “Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước”. - 1 học sinh nhắc lại tựa bài ® Giáo viên ghi bảng 4. Phát triển các hoạt động: 1. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. * Hoạt động 1: - Hoạt động lớp, nhóm Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, giảng giải - Giáo viên chia nhóm ngẫu nhiên ® lập thành 4 (hoặc 6) nhóm. - Học sinh đếm số từ 1, 2, 3, 4... Các em có số giống nhau họp thành 1 nhóm ® Tiến hành họp thành 4 nhóm. - Giáo viên cung cấp nội dung thảo luận: a) Em biết gì về quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành. b) Nguyễn Tất Thành là người như thế nào? c) Vì sao Nguyễn Tất Thành không tán thành con đường cứu nước của các nhà yêu nước tiền bối? d) Trước tình hình đó, Nguyễn Tất Thành quyết định làm gì? - Đại diện nhóm nhận nội dung thảo luận ® đọc yêu cầu thảo luận của nhóm. ® Hiệu lệnh thảo luận trong 3 phút. - Các nhóm thảo luận, nhóm nào hoàn thành thí đính lên bảng. - Giáo viên gọi đại diện nhóm đọc lại kết quả của nhóm. - Đại diện nhóm trình bày miệng ® nhóm khác nhận xét + bổ sung. Giáo viên nhận xét từng nhóm ® rút ra kiến thức. Giáo viên nhận xét từng nhóm ® giới thiệu phong cảnh quê hương Bác. Giáo viên nhận xét Giáo viên nhận xét Giáo viên nhận xét + chốt : Với lòng yêu nước, thương dân, Nguyễn Tất Thành đã quyết chí ra đi tìm đường cứu nước. Dự kiến kết quả thảo luận: a) Nguyễn Tất Thành tên lúc nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1890, tại làng Sen, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Cha là Nguyễn Sinh Sắc, một nhà nho yêu nước. Cậu bé lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà bị Pháp xâm chiếm. b) Là người yêu nước, thương dân, có ý chí đánh đuổi giặc Pháp. Anh khâm phục các vị yêu nước tiền bối nhưng không tán thành cách làm của các cụ. c) Vì Nguyễn Tất Thành nghĩ rằng cụ Phan Bội Châu dựa vào Nhật chống Pháp là điều rất nguy hiểm, chẳng khác gì “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”. Còn cụ Phan Chu Trinh thì là yêu cầu Pháp làm cho nước ta giàu có, văn minh là điều không thể, “chẳng khác gì đến xin giặc rủ lòng thương”. d) Quyết định ra đi tìm ra con đường mới để có thể cứu nước, cứu dân. 2. Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành. * Hoạt động 2: - Hoạt động lớp, cá nhân Phương pháp: Đóng vai, vấn đáp, đàm thoại - Tiết trước, cô đã phân công các em chuẩn bị tiểu phẩm “Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước”. Mời các em lên thực hiện phần chuẩn bị của mình. - 3 học sinh thực hiện tiểu phẩm (1 người dẫn chuyện, Nguyễn Tất Thành, anh Tư Lê). - Các em vừa xem qua tiểu phẩm, qua tiểu phẩm đó, hãy cho biết: a) Nguyễn Tất Thành ra nước ngoài để làm gì? a) Học sinh nêu: để xem nước Pháp và các nước khác ® tìm đường đánh Pháp. b) Anh lường trước những khó khăn nào khi ở nước ngoài? b) Học sinh nêu: sẽ gặp nhiều điều mạo hiểm, nhất là khi ốm đau. c) Theo Nguyễn Tất Thành, làm thế nào để có thể sống và đi các nước khi ở nước ngoài? c) Làm tất cả việc gì để sống và để đi bằng chính đôi bàn tay của mình. d) Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại đâu? Lúc nào? d) Tại Bến Cảng Nhà Rồng, vào ngày 5/6/1911. ® Giáo viên giới thiệu ảnh Bến Cảng Nhà Rồng và tàu La-tu-sơ Tờ-rê-vin. Giáo viên chốt: Ngày 5/6/1911, với lòng yêu nước, thương dân, Nguyễn Tất Thành đã quyết chí ra đi tìm đường cứu nước. - 1 học sinh đọc lại * Hoạt động 3: Củng cố - Hoạt động nhóm bàn, cá nhân Phương pháp: Động não, trò chơi, hỏi đáp - Giáo viên phát mỗi bàn 1 chuông. Phổ biến luật chơi trò chơi “Hái hoa dâng Bác”. - Giáo viên nêu câu hỏi ® nói từ “Hết” ® nhóm nào lắc chuông trước được quyền trả lời ® trả lời Đ : 1 bông hoa. - Học sinh thi đua trả lời * Một số câu hỏi: - Nguyễn Tất Thành là tên gọi của Bác Hồ, đúng hay sai? - Vì sao Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước? - Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước vào thời gian nào? - Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại đâu? - Vì sao Bến Cảng Nhà Rồng được công nhận là 1 di tích lịch sử? - Bến Cảng Nhà Rồng nằm ở Tp.HCM hay Hà Nội? (GV kết hợp yêu cầu học sinh xác định vị trí Tp.HCM trên bản đồ). Giáo viên nhận xét ® tuyên dương 5. Tổng kết - dặn dò: - Học bài - Chuẩn bị: “Đảng Cộng sản Việt Nam” - Nhận xét tiết học KHỐI DUYỆT Tuần 7 Thứ ba ngày 2 tháng 10 năm 2018 Tiết 7 Lịch sử ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI I. Mục tiêu: -Biết Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3 -2 -1930 . Lãnh tụ Nguyễn Aùi Quốc là người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng: +Biết lí do tổ chức Hội nghị thành lập Đảng :thống nhất ba tổ chức cộng sản Đảng . +Hội Nghị ngày 3 -2 -1930 do Nguyễn Ái Quốc chủ trì đã thống nhất ba tổ chức cộng sản và đề ra đường lối cho cách mạng Việt Nam. - Giáo dục học sinh nhớ ơn tổ chức Đảng và Bác Hồ - người thành lập nên Đảng CSVN. II. Chuẩn bị: - Thầy: Ảnh trong SGK - Tư liệu lịch sử. - Trò : Sưu tầm thêm tư liệu III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Khởi động: - Hát 2. Bài cũ: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước - Tại sao anh Ba quyết chí ra đi tìm đường
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_lich_su_5_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2018_2019_truo.doc