Giáo án Khoa học 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 29

docx 15 trang Hải Đạt 17/11/2025 370
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Khoa học 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 29", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 29: BÀI 26: PHÒNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI (Tiết 2)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 1.Năng lực đặc thù:
 Trình bày được những nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục và cách phòng tránh 
ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại.
 2. Năng lực chung:
 - Tự chủ và tự học: Tích cực, chủ động tìm hiểu về những nguy cơ dẫn đến bị xâm 
hại tình dục và cách phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh nêu được một số tình huống 
những nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục và cách phòng tránh ứng phó khi có nguy 
cơ bị xâm hại.
 - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Xác định và trao đổi về những nguy cơ dẫn đến bị xâm 
hại tình dục và nêu được một số cách phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại. 
Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của 
giáo viên.
 3. Phẩm chất:
 - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để mở rộng hiểu biết vận dụng những 
kiến thức đã học để phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết bảo vệ bản thân trước nguy cơ bị xâm hại.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- SGK và các thiết bị, học liệu và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
+ Củng có một số biểu hiện về cảm giác an toàn, tình huống an toàn và quyền được 
an toàn của cá nhân.
- Cách tiến hành:
-GV tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi: “Tìm - Hs chơi trò chơi“Tìm đường an 
đường an toàn về nhà.” toàn về nhà.”
- Phổ biến luật chơi để về nhà an toàn, các đội 
cần phải vượt qua 3 trạm. Mỗi câu hỏi tương 
ứng với một trạm đội trả lời đúng và nhanh 
được tiến 2 bước; trả lời đúng tiến một bước; 
trả lời sai đứng tại chỗ. Câu 1: Khi có cảm giác an toàn chúng ta + Đáp án A.
thường cảm thấy thế nào?
A. Cảm thấy vui vẻ , thoải mái, không sợ hãi..
B. Lo lắng, tức giận, sợ hãi
Câu 2: Hiến pháp Việt Nam quy đinh: Mọi 
người có quyền bất khả xâm phạm về thân 
thể, được pháp luật bảo hộ về sức + Đáp án A.
khoẻ .Thuộc điều:
A. 20,37 Hiến pháp Việt Nam 3013
B. 21,27 Hiến pháp Việt Nam 3013
Câu 3: Khi có người làm ra vẻ vô tình đụng 
chạm vào cơ thể hoặc các bộ phận kín của 
bạn, bạn nên: + Đáp án B.
A.Mặc kệ bỏ qua 
B. Nhìn thẳng vào kẻ đó và nói to hoặc hét lên 
một cách kiên quyết: không được, dừng lại , 
có thể kêu cứu nếu cần thiết.
- Nhận xét , dẫn dắt vào bài: Trong những tình 
huống không an toàn có thể dẫn đến nguy cơ 
bị xâm hại tình dục. Đó là những tình huống 
nào chúng ta tìm hiểu ở tiết 2 của bài hôm 
nay.
2. Hoạt động khám phá:
- Mục tiêu:
+ Xác định được những tình huống có nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục
+ Nêu được những việc làm để phòng tránh và ứng phó có nguy cơ bị xâm hại tình 
dục.
- Cách tiến hành:
Hoạt động khám phá 1: Xác định được 
những tình huống có nguy cơ dẫn đến bị 
xâm hại tình dục .
- GV yêu cầu hs làm việc cặp đôi, quan sát kỹ 
nội dung từng hình từ 5-8 trong SGK. Và cho - Hs thảo luận theo cặp
biết:
+ Những nguy cơ nào có thể dẫn đến bị xâm 
hại tình dục. Vì sao?
- Tổ chức cho học sinh chia sẻ trước lớp. - Đại diện trình bày: + Hình 5: Bạn ở nhà một mình, 
 nếu bạn cho chú vào nhà mượn đồ, 
 bạn có thể bất an, lo lắng từ khi 
 chú vào nhà đến khi chú ra khỏi 
 nhà. Trường hợp xấu hơn có thể bị 
 xâm hại thân thể như đánh đập, 
 tình dục 
 + Hình 6: Bạn đã từng đi về nhà 
 một mình và đã bày tỏ với mẹ 
 không muốn như vậy. Điều này 
 cho thấy sự lo lắng, bất an và 
 không muốn điều đó lặp lại. Có thể 
 trên đường về nhà, bạn đã từng gặp 
 những tình huống không an toàn. 
 Nên dù chưa có tình huống nào 
 xảy ra nhưng bạn cảm thấy không 
 an toàn khi đi một mình 
 + Hình 7: Bạn đi tham quan cắm 
 trại ở nơi hoang vu vắng vẻ, không 
 có người. Bạn đi vào nhà vệ sinh 
 một mình mà có người lạ với thái 
 độ không thân thiện, rất khả nghi 
 đi theo sau bạn, bạn có thể bị bắt 
 cóc, đe doạ , đánh đập..
 + Hình 8: Xung quanh không có 
 người nào, nếu bạn bê đồ vào nhà 
 cùng bác trai sẽ không ai biết bạn 
 vào nhà bác. Nếu bạn bê đồ vào 
- Yêu cầu học sinh bổ sung thêm những nguy 
 trong nhà cùng bác thì chỉ có một 
cơ có thể dẫn đến bị xâm hại tình dục?
 mình bạn với bác trai không phải là 
 người ruột thịt.
- Gv nhận xét, bổ sung, nhắc học sinh không ở 
 + Ăn mặc hở hang, tiếp xúc quá 
một mình nơi vắng vẻ với “người lạ” người 
 thân mật với người khác giới 
khác giới. Vì rất dễ bị xâm hại đặc biệt là 
 không phải là người thân ruột 
xâm hại tình dục. Các em cần làm gì khi có 
 thị ..
nguy cơ bị xâm hại tình dục chúng ta chuyển 
sang hoạt động tiếp theo.
Hoạt động khám phá 2: Những việc làm để phòng tránh và ứng phó có nguy cơ bị xâm 
hại tình dục.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm từ những 
tình huống ở hình 5 đến hình 8. 
+ Nêu những việc làm để phòng tránh, ứng 
phó khi có nguy cơ bị xâm hại tình dục?
 - HS hoạt động nhóm
 - Đại diện nhóm trình bày: Học 
 sinh chia sẻ cùng nhau nêu được 
 một số việc ở mỗi tình huống như:
 + Hình 5: Khi ở nhà một mình 
 không cho người lạ vào nhà với bất 
 kỳ lý do gì ;trong một số trường 
 hợp cần hỏi ý kiến bố mẹ trước khi 
 cho người lạ vào nhà 
 + Hình 6 : Không đi một mình từ 
 nhà đến trường và từ trường về nhà 
 đi cùng nhóm bạn hoặc sử dụng 
 phương tiện đưa đón của nhà 
 trường. Nói với bố mẹ nhờ người 
 tin cậy đưa đón 
- GV khen ngợi, khích lệ các nhóm học sinh 
 +Hình 7: Không đi một mình ở nơi 
đã sáng tạo khi nêu được những việc làm phù 
 vắng vẻ, không có người.Khi đến 
hợp để phòng tránh, ứng phó khi có nguy cơ 
 nơi lạ cần đi theo nhóm bạn 
bị xâm hại tình dục.
 +Hình 8: Không vào nhà hàng xóm 
 mà chưa xin phép/ thông báo trước 
 với bố mẹ, người thân, không ở 
 một mình với người lạ; cần quan 
 sát xung quanh và nhờ người giúp 
 đỡ nói bác trai chờ một chút để 
 thông báo với bố mẹ, người thân 
 trước khi bê đồ cùng bác vào 
 nhà 3. Hoạt động luyện tập.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những hiểu biết của HS về nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục và cách 
phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại.
+ Rèn luyện kĩ năng ứng phó trong một số tình huống có nguy cơ bị xâm hại.
- Cách tiến hành:
- Yêu cầu HS nêu những tình huống có nguy - Hs chia sẻ cá nhân
cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục mà em biết. + Không đi một mình ở nơi tối 
- GV ghi lại những tình huống có nguy cơ. tăm, vắng vẻ. Không ở trong 
GV viên có thể chia sẻ thêm(Những tình phòng một mình với người lạ. 
huống thực tế hàng ngày có thể diễn ra) Không nhận được tiền, quà có giá 
 trị hoặc sự chăm sóc đặc biệt của 
 người khác mà không rõ lý do 
- Yêu cầu học sinh lựa chọn tình huống ở hoạt - Hs đóng vai theo nhóm thể hiện 
động 1 đóng vai theo nhóm. sự ứng phó của mình để đảm bảo 
- Nhận xét, tuyên dương, dặn dò học sinh an toàn .
nhận diện một số nguy cơ và cách phòng 
tránh bị xâm hại.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn nêu được những việc làm tránh bị xâm 
hại tình dục ,bảo vệ sự toàn vẹn của cá nhân và phản đối mọi sự xâm hại.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV mời HS chia sẻ những tình huống có - Học sinh tham gia chia sẻ 
nguy cơ bị xâm hại tình dục, cách ứng phó có + Ở nhà: Khi ở nhà một mình, 
thể xảy ra khi đi học, đi chơi hoặc ở nhà. không cho người lạ vào nhà...
 + Ở trường: Không cho bạn chạm 
 vào vùng bikini...
- GV nhận xét tuyên dương. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- Nhận xét sau tiết dạy.
- Dặn dò về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................... ---------------------------------------------------
 BÀI 26: PHÒNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI (Tiết 3)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1.Năng lực đặc thù:
 - Nhận diện được những sự việc, tình huống (điều khó nói, bí mật) an toàn hoặc 
tiềm ẩn nguy cơ không an toàn.
 - Lập được danh sách những người đáng tin cậy để được giúp đỡ khi cần.
2. Năng lực chung:
 - Tự chủ và tự học: Tích cực, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ lập được danh 
sách người đáng tin cậy .
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh nhận diện được những sự 
việc, tình huống (điều khó nói, bí mật) an toàn hoặc tiềm ẩn nguy cơ không an toàn.
 - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn 
thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
3. Phẩm chất:
 - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để mở rộng hiểu biết vận dụng những 
kiến thức đã học để đảm bảo an toàn tránh bị xâm hại cho bản thân. 
 - Phẩm chất trung thực, trách nhiệm: Thành thật khi chia sẻ điều khó nói khi cảm 
thấy không an toàn với người tin cậy. Có trách nhiệm với những điều mình chia sẻ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- SGK và các thiết bị, học liệu và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
+Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn đễ thu hút học sinh tập 
trung.
- Cách tiến hành:
- Cho hs hát bài “ Năm ngón tay xinh”
- Gợi ý các câu hỏi để dẫn dắt vào bài:
+ Mỗi ngón tay trong bài hát đại diện cho - Ngón cái là những người thân; ngón 
những ai? trỏ là thầy cô, bạn bè; ngón giữa là 
 hàng xóm,bạn của bố mẹ .
+ Những ai khi ở gần em cảm thấy an toàn ? - Những người khi gần em cảm thấy 
- Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: an toàn là: Bố mẹ, ông bà nội ngoại, 
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người đều anh chị em ruột có bí mật , có những bí mật chúng ta thấy vui 
vẻ, thú vị. Các em có thể chia sẻ hoặc không 
cần chia sẻ với ai nhưng cũng có bí mật làm - Hs lắng nghe
cho chúng ta cảm thấy lo lắng, sợ hãi, khó 
chịu. Thì nhất thiết cần “bật mí” để chia sẻ 
với những người tin cậy tiết học hôm nay sẽ 
giúp các em tìm hiểu những bí mật nào cần 
chia sẻ và chia sẻ với ai.
2. Hoạt động khám phá:
- Mục tiêu: Nhận diện những sự việc, tình huống điều khó nói, bí mật an toàn hoặc 
tiềm ẩn nguy cơ không an toàn.
- Xác định người tin cậy để được giúp đỡ khi cần thiết.
- Cách tiến hành:
Hoạt động khám phá 1: Bí mật an toàn, bí 
mật tiềm ẩn nguy cơ không an toàn. 
- GV Yêu cầu học sinh làm việc cặp đôi quan - Hs thảo luận theo cặp
sát kỹ nội , bối cảnh trong từng hình từ hình 9 
đến hình 12. Sắp xếp vào 2 cột theo : bí mật 
có thể giữ kín hoặc bí mật cần được chia sẻ.
- Tổ chức cho học sinh chia sẻ trước lớp. 
Và giải thích lí do. - Đại diện cặp trình bày:
 Bí mật có thể Bí mật cần được 
 giữ kín chia sẻ
 Hình 9 Hình 10,11,12
 + Hình 9: Bí mật về cảm xúc của 
 mình của bạn như: việc ai hâm mộ ai 
 đó hoặc ai đó hâm mộ mình hoặc biết 
 bí mật tương tự của người khác. 
 Những cảm xúc đó cần được trân 
 trọng và có thể giữ kín.
 + Hình 10: Bí mật về nguy cơ bị sàm 
 sỡ, đụng chạm thân thể như người 
 thanh niên có ý định lại gần khi không 
 được sự cho phép, có ý định động 
 chạm vào bạn nữ, tỏ ý coi thường sự phản đối của bạn nữ là tình huống 
 không an toàn, có nguy cơ bị xâm hại 
 thân thể. Tình huống này không được 
 giữ kín cần phải được chia sẻ với 
 người lớn tin cậy.
 + Hình 11 và 12: Yêu cầu trẻ em tuổi 
 vị thành niên (giữ bí mật, không nói 
 cho người khác) là những yêu cầu 
 không đúng đắn. Một người bạn hay 
- Giáo viên nhận xét , cung cấp thêm thông kể cả người lớn tuổi lôi kéo bạn nhỏ 
tin: tham gia một hoạt động mà đưa ra yêu 
+ Trẻ em có quyền giữ bí mật cá nhân nhưng cầu không cho bố mẹ biết là việc 
bí mật đó phải vì lợi ích tốt nhất của trẻ. không bình thường. Vì vậy bạn không 
+Cha mẹ hoặc người giám hộ cần được cung được giữ kín mà cần chia sẻ với người 
cấp thông tin trong việc ra quyết định liên lớn tin cậy. Bạn nhỏ chưa đủ tuổi tự 
quan đến trẻ để bảo vệ trẻ. quyết định vấn đề liên quan bản thân 
 Vì vậy, việc dụ dỗ, khuyến khích trẻ vị thành cần có sự đồng ý của bố mẹ 
niên tham gia bất kỳ hoạt động nào mà không 
có sự thông báo và đồng ý của cha mẹ hoặc 
người giám hộ là vi phạm pháp luật. Khi gặp 
những tình huống có nguy cơ bị xâm hại ai là 
người các em tin tưởng để chia sẻ lo lắng và 
bảo vệan toàn cho các em thì chúng ta 
chuyển sang tìm hiểu phần tiếp theo.
Hoạt động khám phá 2. Xác định người tin 
cậy để được giúp đỡ khi cần thiết.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm theo nội 
dung: Những thành viên nào trong gia đình, 
ở trường học là người luôn sẳn sàng giúp đỡ 
bảo vệ an toàn của em, trong đó ai là người - HS hoạt động nhóm ghi nội dung 
mà em có thể chia sẻ bí mật của mình? vào thẻ gắn bảng có nội dung bên.
 Địa điểm Người giúp đỡ bảo vệ - Đại diện nhóm trình bày
 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Địa Người giúp đỡ bảo vệ
 Gia đình . .. . điểm Nhóm Nhóm 2 Nhóm 
 Trường 1 3
 Gia Mẹ, Ôngbà Cơ 
 đình bố, ngoại,nội. quan anh cô,dì , bảo 
 chị em chú bác vệ trẻ 
- Trong số những thành viên đã nêu của ruột ruột của em. 
nhóm mình, ai là người mà em có thể chia sẻ bố mẹ.. Sđt 
những bí mật của mình? 111
- GV khen ngợi kết quả làm việc của hs đã Trường Thầy Thầy cô Bác 
tìm ra được những người đáng tin cậy của các cô chủ trong bảo 
em và những người đó sẽ luôn hành động vì nhiệm. trường. vệ, 
lợi ích tốt nhất của các em. Tổng các bạn các 
 phụ trong lớp. bạn 
 trách lớp 
 khác
 - Học sinh nêu ý kiến cá nhân về 
 người mình tin cậy để chia sẻ bí mật 
 trong số những người đã liệt kê.
3. Hoạt động luyện tập.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức tìm kiếm sự giúp đỡ khi cảm thấy không an toàn.
+ Rèn luyện kĩ năng xử lý tình huống tìm kiếm sự giúp đỡ.
- Cách tiến hành:
- Yêu cầu học sinh nêu những người có thể - Hs trả lời cá nhân theo từng hình
chia sẻ ở các tình huống từ 9 đến 12. Hs liệt kê một số người như:
 + Hình 9: Bố, mẹ, anh chị ruột, bạn ..
 + Hình 10: Bố, mẹ, ông bà nội, ông bà 
 ngoại, cơ quan bảo vệ trẻ em..
 Hình 11: Bố, mẹ, ông, bà .
- Ghi các ý kiến của học sinh.
- Yc hs quan sát hình 10
 Nếu em là bạn gái trong tình huống trên :
+ Khi em chia sẻ với mẹ về cảm nhận thấy 
 - Hs trả lời:
không an toàn, thậm chí có thể bị xâm hại nhưng mẹ bỏ qua vì cho rằng em đang tưởng + Em kể lại với mẹ lần nữa , nói về sự 
tượng. Em sẽ ứng xử như thế nào? hoặc em lo lắng của mình. Mẹ sẽ hiểu và giúp 
sẽ tiếp tục chia sẻ với ai?Vì sao? em.
 +Em sẽ kể với bố .
- Khi tìm kiếm sự giúp đỡ, em có thể chia sẻ 
với người thứ nhất nếu họ vì lý do nào đó 
chưa giúp em giải quyết vấn đề của mình. Em 
cần chia sẻ với người tin cậy thứ 2, người tin 
cậy thứ 3 cho đến khi vấn đề của em được 
giải quyết. Em cảm thấy hoàn toàn an toàn 
bởi vì xung quanh em có nhiều người luôn 
sẳn sàng giúp đỡ bảo vệ sự an toàn của em.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn lập được danh sách người đáng tin cậy đối 
với mình để chia sẻ những bí mật, tìm kiếm sự giúp đỡ khi thấy không an toàn.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, lập bản - Học sinh thực hành 
danh sách người đáng tin cậy hoặc vẽ bàn tay 
tin cậy và viết lên hình vẽ.
- GV nhận xét tuyên dương.
- Nhận xét sau tiết dạy.
- Dặn dò về nhà.
 - HS chia sẻ và góp ý sản phầm của 
 bạn.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ---------------------------------------------------
 BÀI 26: PHÒNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI (Tiết 4)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1.Năng lực đặc thù: Đưa ra được yêu cầu giúp đỡ khi bản thân hoặc bạn bè có nguy cơ bị xâm hại.
2. Năng lực chung:
 - Tự chủ và tự học: Tích cực, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ nêu được các 
bước khi đưa ra yêu cầu cần giúp đỡ.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh đưa ra được cách ứng xử trong 
một số tình huống để đảm bảo quyền được an toàn , tránh bị xâm hại.
 - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn 
thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
3. Phẩm chất:
 - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để mở rộng hiểu biết vận dụng những 
kiến thức đã học để đảm bảo an toàn tránh bị xâm hại cho bản thân và những người 
xung quanh. 
 -Phẩm chất, trách nhiệm: Biết bảo vệ bản thân trước nguy cơ dễ bị xâm hại.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- SGK và các thiết bị, học liệu và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
+Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn đễ thu hút học sinh tập 
trung.
- Cách tiến hành:
- Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Bí mật - Hs chơi theo đội chọn ô số trả lời 
và bật mí cách chơi theo đội, đội đầu tiên sẽ câu hỏi bằng cách viết lên bảng một 
chọn một ô số .Giáo viên nêu thông tin liên trong 2 cụm từ (bí mật - bật mí) phù 
quan đến tình huống trong sách giáo khoa từ hợp với tình huống.
hình 9 đến hình 12 chứa trong ô số học sinh - Đáp án:
cần viết lên bảng một trong 2 cụm từ bí mật + Hình 9 : Bí mật
hoặc bật mí phù hợp với tình huống. Câu trả + Hình 10,11,12: Bật mí
lời đúng, hình ảnh tình huống hiện ra trả lời 
sai mất lượt và câu trả lời thuộc về khán giả. -HS cả lớp đánh giá có thể đưa ra đáp 
- Các em đã biết được trong những tình án khi đội chơi trả lời sai.
huống không an toàn, các em có thể chia sẻ - Học sinh lắng nghe.
với những người tin cậy vậy khi chúng ta gặp 
người cần chia sẻ thì cách chúng ta đưa ra 
yêu cầu giúp đỡ như thế nào là phù hợp? Các em sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
2. Hoạt động khám phá:
- Mục tiêu: Nêu được các bước đưa ra yêu cầu giúp đỡ khi gặp tình huống không an 
toàn hoặc nguy cơ bị xâm hại.
- Xác định được nguy cơ và đề xuất cách ứng phó.
- Cách tiến hành:
Hoạt động khám phá : Các bước đưa ra 
yêu cầu giúp đỡ khi gặp tình huống không 
an toàn hoặc nguy cơ bị xâm hại.
- GV Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, 
quan sát kỹ diễn biến câu chuyện ở các hình - Hs thảo luận theo nhóm
số 13 và trả lời câu hỏi:
 - Đại diện nhóm trình bày:
+Bạn gái đang gặp phải tình huống gì? Tình 
huống đó có thể dẫn đến nguy cơ gì?
 + Bạn gái đang lo lắng vì có một anh 
 muốn làm quen nhưng lại không cho 
 nói với người khác. Điều này cần thận 
 trọng vì 
 +Bạn gái có thể bị lạm dụng( xâm hại 
+ Bạn gái đã làm như thế nào để giữ an toàn tinh thần thể xác) hoặc bị bắt cóc, 
cho bản thân? nguy hại đến tính mạng.
- Giáo viên nhận xét và bổ sung chốt đưa ra 4 + Để giữ an toàn cho bản thân, bạn 
bước chính khi yêu cầu giúp đỡ: gái đã gặp cô giáo nhờ câu giúp đở và 
1. chia sẻ lo lắng với người tin cậy. thực hiện chia sẻ. Lo lắng với cô kể 
2. Kể lại tình huống và trả lời câu hỏi để lại tình huống trả lời câu hỏi của cô 
cung cấp thêm thông tin, làm rõ tình huống. lắng nghe và trao đổi với cô về những 3. Lắng nghe và trao đổi với người tin cậy về việc cần làm để giữ an toàn cho bản 
những việc cần làm để giữ an toàn cho bản thân, hết lo lắng và cảm ơn cô.
thân.
 4. kết thúc cuộc nói chuyện khi bản thân 
không còn lo lắng bất cứ điều gì.
 - Bạn gái có thể nhờ sự giúp đở ở của những 
người nào khác nữa?
 - Học sinh có thể nêu một số người 
 đáng tin cậy: Như là bố mẹ, anh chị 
 em ruột hoặc người thân thiết trong 
 gia đình, cô tổng phụ trách , thầy cô 
 hiệu trưởng .
3. Hoạt động luyện tập.
- Mục tiêu:
+ Xác định được nguy cơ và đề xuất cách ứng phó trước những tình huống có thể dẫn 
đến bị xâm hại.
+ Rèn kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ.
- Cách tiến hành:
- Yêu cầu hs làm việc nhóm quan sát kỹ diễn - Hs hoạt động nhóm
biến câu chuyện ở các 14,15 và thảo các câu 
hỏi:
+ Cho biết các bạn có thể gặp phải nguy cơ 
nào? Nếu em là bạn trong tình huống đó em 
 - Đại diện nhóm trình bày
sẽ làm gì?
 + Hình 14: Khi theo người lạ vào nhà 
 mà chưa thông báo với người đáng tin 
 cậy thì có thể gặp nguy cơ bị bắt cóc. 
 Bị xâm hại về tinh thần và thân 
 thể Trong tình huống đó em sẽ 
 không đi cùng hoặc xin phép bố mẹ rồi mới đi 
 + Hình 15: Bạn nam khi nhận quà từ 
 người lạ nhưng người lạ lại bắt ôm 
 chúa ấy, bạn có thể bị xâm phạm về 
 mặt tinh thần và tình dục Em sẽ từ 
 chối yêu cầu ôm chú, gửi lại quà 
 Bạn gái được cho váy đẹp nhưng lại 
 yêu cầu giữ bí mật . Rất có thể đấy chỉ 
- Nhận xét, tuyên dương, bổ sung nếu cần. là món quà để dụ dỗ bạn nhỏ để dẫn 
- GV yêu cầu: đến xâm phạm về tinh thần và thân 
+Mỗi học sinh lựa chọn một tình huống và thể. Em sẽ chia sẻ câu chuyện với mẹ 
tạo thành nhóm cùng tình huống mẹ sẽ giúp em hết lo lắng 
+Mỗi nhóm thảo luận và đóng vai đưa ra yêu 
cầu giúp đỡ.
- GV tổ chức cho một số nhóm đóng vai các - HS hoạt động nhóm
nhóm khác nhận xét bổ sung thể hiện cách 
ứng phó khác - Các nhóm đóng vai trước lớp
- GV nhận xét bổ sung nếu cần. Hướng dẫn - Nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn
học sinh vận dụng những kỹ năng đã học để 
đưa ra yêu cầu giúp đỡ khi cần thiết.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn nêu được các bước tìm kiếm sự giúp đỡ 
khi có nguy cơ bị xâm hại.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV mời HS chia sẻ một số tình huống có - Học sinh tham gia chia sẻ các bước 
thể bị xâm hại . Nêu các bước tìm sự giúp đỡ tìm sự giúp đỡ khi có nguy cơ bị xâm 
khi có nguy cơ bị xâm hại. hại.
 1. chia sẻ lo lắng với người tin cậy. 
 2. Kể lại tình huống và trả lời câu hỏi 
 để cung cấp thêm thông tin, làm rõ 
 tình huống. 
 3. Lắng nghe và trao đổi với người tin 
 cậy về những việc cần làm để giữ an 
 toàn cho bản thân. 4. kết thúc cuộc nói chuyện khi bản 
- GV nhận xét tuyên dương. thân không còn lo lắng bất cứ điều gì.
- Nhận xét sau tiết dạy.
- Dặn dò về nhà.
 - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ---------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_khoa_hoc_5_ket_noi_tri_thuc_tuan_29.docx