Giáo án Khoa học 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 29
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Khoa học 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 29", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 29: BÀI 26: PHÒNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI (Tiết 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Năng lực đặc thù: Trình bày được những nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục và cách phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại. 2. Năng lực chung: - Tự chủ và tự học: Tích cực, chủ động tìm hiểu về những nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục và cách phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh nêu được một số tình huống những nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục và cách phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Xác định và trao đổi về những nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục và nêu được một số cách phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại. Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 3. Phẩm chất: - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để mở rộng hiểu biết vận dụng những kiến thức đã học để phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết bảo vệ bản thân trước nguy cơ bị xâm hại. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - SGK và các thiết bị, học liệu và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Củng có một số biểu hiện về cảm giác an toàn, tình huống an toàn và quyền được an toàn của cá nhân. - Cách tiến hành: -GV tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi: “Tìm - Hs chơi trò chơi“Tìm đường an đường an toàn về nhà.” toàn về nhà.” - Phổ biến luật chơi để về nhà an toàn, các đội cần phải vượt qua 3 trạm. Mỗi câu hỏi tương ứng với một trạm đội trả lời đúng và nhanh được tiến 2 bước; trả lời đúng tiến một bước; trả lời sai đứng tại chỗ. Câu 1: Khi có cảm giác an toàn chúng ta + Đáp án A. thường cảm thấy thế nào? A. Cảm thấy vui vẻ , thoải mái, không sợ hãi.. B. Lo lắng, tức giận, sợ hãi Câu 2: Hiến pháp Việt Nam quy đinh: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức + Đáp án A. khoẻ .Thuộc điều: A. 20,37 Hiến pháp Việt Nam 3013 B. 21,27 Hiến pháp Việt Nam 3013 Câu 3: Khi có người làm ra vẻ vô tình đụng chạm vào cơ thể hoặc các bộ phận kín của bạn, bạn nên: + Đáp án B. A.Mặc kệ bỏ qua B. Nhìn thẳng vào kẻ đó và nói to hoặc hét lên một cách kiên quyết: không được, dừng lại , có thể kêu cứu nếu cần thiết. - Nhận xét , dẫn dắt vào bài: Trong những tình huống không an toàn có thể dẫn đến nguy cơ bị xâm hại tình dục. Đó là những tình huống nào chúng ta tìm hiểu ở tiết 2 của bài hôm nay. 2. Hoạt động khám phá: - Mục tiêu: + Xác định được những tình huống có nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục + Nêu được những việc làm để phòng tránh và ứng phó có nguy cơ bị xâm hại tình dục. - Cách tiến hành: Hoạt động khám phá 1: Xác định được những tình huống có nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục . - GV yêu cầu hs làm việc cặp đôi, quan sát kỹ nội dung từng hình từ 5-8 trong SGK. Và cho - Hs thảo luận theo cặp biết: + Những nguy cơ nào có thể dẫn đến bị xâm hại tình dục. Vì sao? - Tổ chức cho học sinh chia sẻ trước lớp. - Đại diện trình bày: + Hình 5: Bạn ở nhà một mình, nếu bạn cho chú vào nhà mượn đồ, bạn có thể bất an, lo lắng từ khi chú vào nhà đến khi chú ra khỏi nhà. Trường hợp xấu hơn có thể bị xâm hại thân thể như đánh đập, tình dục + Hình 6: Bạn đã từng đi về nhà một mình và đã bày tỏ với mẹ không muốn như vậy. Điều này cho thấy sự lo lắng, bất an và không muốn điều đó lặp lại. Có thể trên đường về nhà, bạn đã từng gặp những tình huống không an toàn. Nên dù chưa có tình huống nào xảy ra nhưng bạn cảm thấy không an toàn khi đi một mình + Hình 7: Bạn đi tham quan cắm trại ở nơi hoang vu vắng vẻ, không có người. Bạn đi vào nhà vệ sinh một mình mà có người lạ với thái độ không thân thiện, rất khả nghi đi theo sau bạn, bạn có thể bị bắt cóc, đe doạ , đánh đập.. + Hình 8: Xung quanh không có người nào, nếu bạn bê đồ vào nhà cùng bác trai sẽ không ai biết bạn vào nhà bác. Nếu bạn bê đồ vào - Yêu cầu học sinh bổ sung thêm những nguy trong nhà cùng bác thì chỉ có một cơ có thể dẫn đến bị xâm hại tình dục? mình bạn với bác trai không phải là người ruột thịt. - Gv nhận xét, bổ sung, nhắc học sinh không ở + Ăn mặc hở hang, tiếp xúc quá một mình nơi vắng vẻ với “người lạ” người thân mật với người khác giới khác giới. Vì rất dễ bị xâm hại đặc biệt là không phải là người thân ruột xâm hại tình dục. Các em cần làm gì khi có thị .. nguy cơ bị xâm hại tình dục chúng ta chuyển sang hoạt động tiếp theo. Hoạt động khám phá 2: Những việc làm để phòng tránh và ứng phó có nguy cơ bị xâm hại tình dục. - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm từ những tình huống ở hình 5 đến hình 8. + Nêu những việc làm để phòng tránh, ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại tình dục? - HS hoạt động nhóm - Đại diện nhóm trình bày: Học sinh chia sẻ cùng nhau nêu được một số việc ở mỗi tình huống như: + Hình 5: Khi ở nhà một mình không cho người lạ vào nhà với bất kỳ lý do gì ;trong một số trường hợp cần hỏi ý kiến bố mẹ trước khi cho người lạ vào nhà + Hình 6 : Không đi một mình từ nhà đến trường và từ trường về nhà đi cùng nhóm bạn hoặc sử dụng phương tiện đưa đón của nhà trường. Nói với bố mẹ nhờ người tin cậy đưa đón - GV khen ngợi, khích lệ các nhóm học sinh +Hình 7: Không đi một mình ở nơi đã sáng tạo khi nêu được những việc làm phù vắng vẻ, không có người.Khi đến hợp để phòng tránh, ứng phó khi có nguy cơ nơi lạ cần đi theo nhóm bạn bị xâm hại tình dục. +Hình 8: Không vào nhà hàng xóm mà chưa xin phép/ thông báo trước với bố mẹ, người thân, không ở một mình với người lạ; cần quan sát xung quanh và nhờ người giúp đỡ nói bác trai chờ một chút để thông báo với bố mẹ, người thân trước khi bê đồ cùng bác vào nhà 3. Hoạt động luyện tập. - Mục tiêu: + Củng cố những hiểu biết của HS về nguy cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục và cách phòng tránh ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại. + Rèn luyện kĩ năng ứng phó trong một số tình huống có nguy cơ bị xâm hại. - Cách tiến hành: - Yêu cầu HS nêu những tình huống có nguy - Hs chia sẻ cá nhân cơ dẫn đến bị xâm hại tình dục mà em biết. + Không đi một mình ở nơi tối - GV ghi lại những tình huống có nguy cơ. tăm, vắng vẻ. Không ở trong GV viên có thể chia sẻ thêm(Những tình phòng một mình với người lạ. huống thực tế hàng ngày có thể diễn ra) Không nhận được tiền, quà có giá trị hoặc sự chăm sóc đặc biệt của người khác mà không rõ lý do - Yêu cầu học sinh lựa chọn tình huống ở hoạt - Hs đóng vai theo nhóm thể hiện động 1 đóng vai theo nhóm. sự ứng phó của mình để đảm bảo - Nhận xét, tuyên dương, dặn dò học sinh an toàn . nhận diện một số nguy cơ và cách phòng tránh bị xâm hại. 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn nêu được những việc làm tránh bị xâm hại tình dục ,bảo vệ sự toàn vẹn của cá nhân và phản đối mọi sự xâm hại. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV mời HS chia sẻ những tình huống có - Học sinh tham gia chia sẻ nguy cơ bị xâm hại tình dục, cách ứng phó có + Ở nhà: Khi ở nhà một mình, thể xảy ra khi đi học, đi chơi hoặc ở nhà. không cho người lạ vào nhà... + Ở trường: Không cho bạn chạm vào vùng bikini... - GV nhận xét tuyên dương. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Nhận xét sau tiết dạy. - Dặn dò về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... --------------------------------------------------- BÀI 26: PHÒNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI (Tiết 3) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Năng lực đặc thù: - Nhận diện được những sự việc, tình huống (điều khó nói, bí mật) an toàn hoặc tiềm ẩn nguy cơ không an toàn. - Lập được danh sách những người đáng tin cậy để được giúp đỡ khi cần. 2. Năng lực chung: - Tự chủ và tự học: Tích cực, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ lập được danh sách người đáng tin cậy . - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh nhận diện được những sự việc, tình huống (điều khó nói, bí mật) an toàn hoặc tiềm ẩn nguy cơ không an toàn. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 3. Phẩm chất: - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để mở rộng hiểu biết vận dụng những kiến thức đã học để đảm bảo an toàn tránh bị xâm hại cho bản thân. - Phẩm chất trung thực, trách nhiệm: Thành thật khi chia sẻ điều khó nói khi cảm thấy không an toàn với người tin cậy. Có trách nhiệm với những điều mình chia sẻ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - SGK và các thiết bị, học liệu và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. +Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn đễ thu hút học sinh tập trung. - Cách tiến hành: - Cho hs hát bài “ Năm ngón tay xinh” - Gợi ý các câu hỏi để dẫn dắt vào bài: + Mỗi ngón tay trong bài hát đại diện cho - Ngón cái là những người thân; ngón những ai? trỏ là thầy cô, bạn bè; ngón giữa là hàng xóm,bạn của bố mẹ . + Những ai khi ở gần em cảm thấy an toàn ? - Những người khi gần em cảm thấy - Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: an toàn là: Bố mẹ, ông bà nội ngoại, Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người đều anh chị em ruột có bí mật , có những bí mật chúng ta thấy vui vẻ, thú vị. Các em có thể chia sẻ hoặc không cần chia sẻ với ai nhưng cũng có bí mật làm - Hs lắng nghe cho chúng ta cảm thấy lo lắng, sợ hãi, khó chịu. Thì nhất thiết cần “bật mí” để chia sẻ với những người tin cậy tiết học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu những bí mật nào cần chia sẻ và chia sẻ với ai. 2. Hoạt động khám phá: - Mục tiêu: Nhận diện những sự việc, tình huống điều khó nói, bí mật an toàn hoặc tiềm ẩn nguy cơ không an toàn. - Xác định người tin cậy để được giúp đỡ khi cần thiết. - Cách tiến hành: Hoạt động khám phá 1: Bí mật an toàn, bí mật tiềm ẩn nguy cơ không an toàn. - GV Yêu cầu học sinh làm việc cặp đôi quan - Hs thảo luận theo cặp sát kỹ nội , bối cảnh trong từng hình từ hình 9 đến hình 12. Sắp xếp vào 2 cột theo : bí mật có thể giữ kín hoặc bí mật cần được chia sẻ. - Tổ chức cho học sinh chia sẻ trước lớp. Và giải thích lí do. - Đại diện cặp trình bày: Bí mật có thể Bí mật cần được giữ kín chia sẻ Hình 9 Hình 10,11,12 + Hình 9: Bí mật về cảm xúc của mình của bạn như: việc ai hâm mộ ai đó hoặc ai đó hâm mộ mình hoặc biết bí mật tương tự của người khác. Những cảm xúc đó cần được trân trọng và có thể giữ kín. + Hình 10: Bí mật về nguy cơ bị sàm sỡ, đụng chạm thân thể như người thanh niên có ý định lại gần khi không được sự cho phép, có ý định động chạm vào bạn nữ, tỏ ý coi thường sự phản đối của bạn nữ là tình huống không an toàn, có nguy cơ bị xâm hại thân thể. Tình huống này không được giữ kín cần phải được chia sẻ với người lớn tin cậy. + Hình 11 và 12: Yêu cầu trẻ em tuổi vị thành niên (giữ bí mật, không nói cho người khác) là những yêu cầu không đúng đắn. Một người bạn hay - Giáo viên nhận xét , cung cấp thêm thông kể cả người lớn tuổi lôi kéo bạn nhỏ tin: tham gia một hoạt động mà đưa ra yêu + Trẻ em có quyền giữ bí mật cá nhân nhưng cầu không cho bố mẹ biết là việc bí mật đó phải vì lợi ích tốt nhất của trẻ. không bình thường. Vì vậy bạn không +Cha mẹ hoặc người giám hộ cần được cung được giữ kín mà cần chia sẻ với người cấp thông tin trong việc ra quyết định liên lớn tin cậy. Bạn nhỏ chưa đủ tuổi tự quan đến trẻ để bảo vệ trẻ. quyết định vấn đề liên quan bản thân Vì vậy, việc dụ dỗ, khuyến khích trẻ vị thành cần có sự đồng ý của bố mẹ niên tham gia bất kỳ hoạt động nào mà không có sự thông báo và đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ là vi phạm pháp luật. Khi gặp những tình huống có nguy cơ bị xâm hại ai là người các em tin tưởng để chia sẻ lo lắng và bảo vệan toàn cho các em thì chúng ta chuyển sang tìm hiểu phần tiếp theo. Hoạt động khám phá 2. Xác định người tin cậy để được giúp đỡ khi cần thiết. - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm theo nội dung: Những thành viên nào trong gia đình, ở trường học là người luôn sẳn sàng giúp đỡ bảo vệ an toàn của em, trong đó ai là người - HS hoạt động nhóm ghi nội dung mà em có thể chia sẻ bí mật của mình? vào thẻ gắn bảng có nội dung bên. Địa điểm Người giúp đỡ bảo vệ - Đại diện nhóm trình bày Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Địa Người giúp đỡ bảo vệ Gia đình . .. . điểm Nhóm Nhóm 2 Nhóm Trường 1 3 Gia Mẹ, Ôngbà Cơ đình bố, ngoại,nội. quan anh cô,dì , bảo chị em chú bác vệ trẻ - Trong số những thành viên đã nêu của ruột ruột của em. nhóm mình, ai là người mà em có thể chia sẻ bố mẹ.. Sđt những bí mật của mình? 111 - GV khen ngợi kết quả làm việc của hs đã Trường Thầy Thầy cô Bác tìm ra được những người đáng tin cậy của các cô chủ trong bảo em và những người đó sẽ luôn hành động vì nhiệm. trường. vệ, lợi ích tốt nhất của các em. Tổng các bạn các phụ trong lớp. bạn trách lớp khác - Học sinh nêu ý kiến cá nhân về người mình tin cậy để chia sẻ bí mật trong số những người đã liệt kê. 3. Hoạt động luyện tập. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức tìm kiếm sự giúp đỡ khi cảm thấy không an toàn. + Rèn luyện kĩ năng xử lý tình huống tìm kiếm sự giúp đỡ. - Cách tiến hành: - Yêu cầu học sinh nêu những người có thể - Hs trả lời cá nhân theo từng hình chia sẻ ở các tình huống từ 9 đến 12. Hs liệt kê một số người như: + Hình 9: Bố, mẹ, anh chị ruột, bạn .. + Hình 10: Bố, mẹ, ông bà nội, ông bà ngoại, cơ quan bảo vệ trẻ em.. Hình 11: Bố, mẹ, ông, bà . - Ghi các ý kiến của học sinh. - Yc hs quan sát hình 10 Nếu em là bạn gái trong tình huống trên : + Khi em chia sẻ với mẹ về cảm nhận thấy - Hs trả lời: không an toàn, thậm chí có thể bị xâm hại nhưng mẹ bỏ qua vì cho rằng em đang tưởng + Em kể lại với mẹ lần nữa , nói về sự tượng. Em sẽ ứng xử như thế nào? hoặc em lo lắng của mình. Mẹ sẽ hiểu và giúp sẽ tiếp tục chia sẻ với ai?Vì sao? em. +Em sẽ kể với bố . - Khi tìm kiếm sự giúp đỡ, em có thể chia sẻ với người thứ nhất nếu họ vì lý do nào đó chưa giúp em giải quyết vấn đề của mình. Em cần chia sẻ với người tin cậy thứ 2, người tin cậy thứ 3 cho đến khi vấn đề của em được giải quyết. Em cảm thấy hoàn toàn an toàn bởi vì xung quanh em có nhiều người luôn sẳn sàng giúp đỡ bảo vệ sự an toàn của em. 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn lập được danh sách người đáng tin cậy đối với mình để chia sẻ những bí mật, tìm kiếm sự giúp đỡ khi thấy không an toàn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, lập bản - Học sinh thực hành danh sách người đáng tin cậy hoặc vẽ bàn tay tin cậy và viết lên hình vẽ. - GV nhận xét tuyên dương. - Nhận xét sau tiết dạy. - Dặn dò về nhà. - HS chia sẻ và góp ý sản phầm của bạn. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... --------------------------------------------------- BÀI 26: PHÒNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI (Tiết 4) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Năng lực đặc thù: Đưa ra được yêu cầu giúp đỡ khi bản thân hoặc bạn bè có nguy cơ bị xâm hại. 2. Năng lực chung: - Tự chủ và tự học: Tích cực, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ nêu được các bước khi đưa ra yêu cầu cần giúp đỡ. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh đưa ra được cách ứng xử trong một số tình huống để đảm bảo quyền được an toàn , tránh bị xâm hại. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 3. Phẩm chất: - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để mở rộng hiểu biết vận dụng những kiến thức đã học để đảm bảo an toàn tránh bị xâm hại cho bản thân và những người xung quanh. -Phẩm chất, trách nhiệm: Biết bảo vệ bản thân trước nguy cơ dễ bị xâm hại. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - SGK và các thiết bị, học liệu và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. +Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn đễ thu hút học sinh tập trung. - Cách tiến hành: - Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Bí mật - Hs chơi theo đội chọn ô số trả lời và bật mí cách chơi theo đội, đội đầu tiên sẽ câu hỏi bằng cách viết lên bảng một chọn một ô số .Giáo viên nêu thông tin liên trong 2 cụm từ (bí mật - bật mí) phù quan đến tình huống trong sách giáo khoa từ hợp với tình huống. hình 9 đến hình 12 chứa trong ô số học sinh - Đáp án: cần viết lên bảng một trong 2 cụm từ bí mật + Hình 9 : Bí mật hoặc bật mí phù hợp với tình huống. Câu trả + Hình 10,11,12: Bật mí lời đúng, hình ảnh tình huống hiện ra trả lời sai mất lượt và câu trả lời thuộc về khán giả. -HS cả lớp đánh giá có thể đưa ra đáp - Các em đã biết được trong những tình án khi đội chơi trả lời sai. huống không an toàn, các em có thể chia sẻ - Học sinh lắng nghe. với những người tin cậy vậy khi chúng ta gặp người cần chia sẻ thì cách chúng ta đưa ra yêu cầu giúp đỡ như thế nào là phù hợp? Các em sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay. 2. Hoạt động khám phá: - Mục tiêu: Nêu được các bước đưa ra yêu cầu giúp đỡ khi gặp tình huống không an toàn hoặc nguy cơ bị xâm hại. - Xác định được nguy cơ và đề xuất cách ứng phó. - Cách tiến hành: Hoạt động khám phá : Các bước đưa ra yêu cầu giúp đỡ khi gặp tình huống không an toàn hoặc nguy cơ bị xâm hại. - GV Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, quan sát kỹ diễn biến câu chuyện ở các hình - Hs thảo luận theo nhóm số 13 và trả lời câu hỏi: - Đại diện nhóm trình bày: +Bạn gái đang gặp phải tình huống gì? Tình huống đó có thể dẫn đến nguy cơ gì? + Bạn gái đang lo lắng vì có một anh muốn làm quen nhưng lại không cho nói với người khác. Điều này cần thận trọng vì +Bạn gái có thể bị lạm dụng( xâm hại + Bạn gái đã làm như thế nào để giữ an toàn tinh thần thể xác) hoặc bị bắt cóc, cho bản thân? nguy hại đến tính mạng. - Giáo viên nhận xét và bổ sung chốt đưa ra 4 + Để giữ an toàn cho bản thân, bạn bước chính khi yêu cầu giúp đỡ: gái đã gặp cô giáo nhờ câu giúp đở và 1. chia sẻ lo lắng với người tin cậy. thực hiện chia sẻ. Lo lắng với cô kể 2. Kể lại tình huống và trả lời câu hỏi để lại tình huống trả lời câu hỏi của cô cung cấp thêm thông tin, làm rõ tình huống. lắng nghe và trao đổi với cô về những 3. Lắng nghe và trao đổi với người tin cậy về việc cần làm để giữ an toàn cho bản những việc cần làm để giữ an toàn cho bản thân, hết lo lắng và cảm ơn cô. thân. 4. kết thúc cuộc nói chuyện khi bản thân không còn lo lắng bất cứ điều gì. - Bạn gái có thể nhờ sự giúp đở ở của những người nào khác nữa? - Học sinh có thể nêu một số người đáng tin cậy: Như là bố mẹ, anh chị em ruột hoặc người thân thiết trong gia đình, cô tổng phụ trách , thầy cô hiệu trưởng . 3. Hoạt động luyện tập. - Mục tiêu: + Xác định được nguy cơ và đề xuất cách ứng phó trước những tình huống có thể dẫn đến bị xâm hại. + Rèn kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ. - Cách tiến hành: - Yêu cầu hs làm việc nhóm quan sát kỹ diễn - Hs hoạt động nhóm biến câu chuyện ở các 14,15 và thảo các câu hỏi: + Cho biết các bạn có thể gặp phải nguy cơ nào? Nếu em là bạn trong tình huống đó em - Đại diện nhóm trình bày sẽ làm gì? + Hình 14: Khi theo người lạ vào nhà mà chưa thông báo với người đáng tin cậy thì có thể gặp nguy cơ bị bắt cóc. Bị xâm hại về tinh thần và thân thể Trong tình huống đó em sẽ không đi cùng hoặc xin phép bố mẹ rồi mới đi + Hình 15: Bạn nam khi nhận quà từ người lạ nhưng người lạ lại bắt ôm chúa ấy, bạn có thể bị xâm phạm về mặt tinh thần và tình dục Em sẽ từ chối yêu cầu ôm chú, gửi lại quà Bạn gái được cho váy đẹp nhưng lại yêu cầu giữ bí mật . Rất có thể đấy chỉ - Nhận xét, tuyên dương, bổ sung nếu cần. là món quà để dụ dỗ bạn nhỏ để dẫn - GV yêu cầu: đến xâm phạm về tinh thần và thân +Mỗi học sinh lựa chọn một tình huống và thể. Em sẽ chia sẻ câu chuyện với mẹ tạo thành nhóm cùng tình huống mẹ sẽ giúp em hết lo lắng +Mỗi nhóm thảo luận và đóng vai đưa ra yêu cầu giúp đỡ. - GV tổ chức cho một số nhóm đóng vai các - HS hoạt động nhóm nhóm khác nhận xét bổ sung thể hiện cách ứng phó khác - Các nhóm đóng vai trước lớp - GV nhận xét bổ sung nếu cần. Hướng dẫn - Nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn học sinh vận dụng những kỹ năng đã học để đưa ra yêu cầu giúp đỡ khi cần thiết. 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn nêu được các bước tìm kiếm sự giúp đỡ khi có nguy cơ bị xâm hại. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV mời HS chia sẻ một số tình huống có - Học sinh tham gia chia sẻ các bước thể bị xâm hại . Nêu các bước tìm sự giúp đỡ tìm sự giúp đỡ khi có nguy cơ bị xâm khi có nguy cơ bị xâm hại. hại. 1. chia sẻ lo lắng với người tin cậy. 2. Kể lại tình huống và trả lời câu hỏi để cung cấp thêm thông tin, làm rõ tình huống. 3. Lắng nghe và trao đổi với người tin cậy về những việc cần làm để giữ an toàn cho bản thân. 4. kết thúc cuộc nói chuyện khi bản - GV nhận xét tuyên dương. thân không còn lo lắng bất cứ điều gì. - Nhận xét sau tiết dạy. - Dặn dò về nhà. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ---------------------------------------------------
Tài liệu đính kèm:
giao_an_khoa_hoc_5_ket_noi_tri_thuc_tuan_29.docx



