Đề cương ôn tập Tiếng Việt 5 - Tuần 19
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Tiếng Việt 5 - Tuần 19", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHIẾU RÈN LUYỆN CUỐI TUẦN Họ và tên: . Lớp TUẦN 19 I. LUYỆN ĐỌC: Em hãy đọc và trả lời các câu hỏi bên dưới: HOA ĐỎ Đất nước ta xanh tươi bốn mùa, có hoa quả quanh năm. Nếu quả là phần ngon nhất thì hoa là phần đẹp nhất của cây. Chỉ nói riêng màu đỏ cũng có bao nhiêu thứ hoa đẹp. Đỏ tía là hoa chuối. Đỏ tƣơi là hoa vông, hoa gạo. Màu đỏ của hoa hồng nhung có quanh năm, ai mà chẳng thích. Hoa mặt trời có nhiều loại, loại cánh đơn màu đỏ cờ, cánh sen, loại cánh kép màu hồng và còn có màu đỏ rực như tiết. Mùa hè hoa mào gà đỏ đến chói mắt. Hoa lựu như những đốm lửa lập lòe về mùa hè. Mùa thu hoa lộc vừng như những tràng pháo đỏ nhỏ treo khá kín đáo trên cành lá nhiều tầng, phải nhìn thấy thảm đỏ dưới dốc ta mới biết trên cành hoa đang nở rộ. Đương nhiên mùa xuân là mùa hoa đẹp. Thược dược to bằng chiếc đĩa. Thu hải đường như những chùm hoa mọng, nhìn mà muốn ăn. Hải đường lại như những ngọn lửa nến lóe lên từ nách lá. Cây thu hải đường trồng trong chậu. Còn cây hải đường lại to như cây bưởi. Màu đỏ của hoa đỗ quyên làm ta tưởng như cây không biết mọc lá, cây không có lá bao giờ. Tết đến hoa đào nở thắm. Nó cũng là mùa xuân đấy. Sau Tết những cây gạo, rồi sau đó là cây vông, sau nữa nhiều ngày mới đến lượt hoa xoan tây thi nhau nở đỏ, xem ai rực rỡ hơn. Cả cây gạo và cây vông khi ra hoa đều không có lá, trông xa tưởng như cành đào ngày Tết đã vụt lớn lên, trở thành khổng lồ để kéo dài mùa xuân ra. Hoa gạo, hoa vông cứ mọc sáng chói ở đầu làng ven núi hoặc ngay cả trong những thị xã, thành phố. Ai mà chẳng yêu hoa. Còn nhiều thứ hoa màu đỏ nữa, với nhiều sắc thái đậm nhạt khác nhau, có thứ có hương, có thứ không thơm, nhưng đều làm đất nước và cuộc sống của chúng ta thêm tươi đẹp, thêm đáng yêu, đáng quý. (Theo Băng Sơn) Câu 1. Trong đoạn: “Đỏ tía là màu đỏ rực như tiết” tác giả đã dùng những từ chỉ màu đỏ nào để tả các loài hoa? a. đỏ tía, đỏ tươi, đỏ cờ, đỏ rực. b. đỏ thắm, đỏ ổi, đỏ hồng. c. đỏ ong, đỏ chót, đỏ mọng. Câu 2. Đoạn văn tả hoa mùa hè được sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? a. So sánh. b. Nhân hóa. c. Cả so sánh và nhân hóa. Câu 3: Hoa nào nở vào mùa thu? a. Hoa thược dược b. Hoa lựu c. Hoa lộc vừng Câu 4. Hoa nào gợi cho ta cảm giác an lành? a. Hoa lộc vừng b. Hoa thu hải đường c. Hoa hải đường Câu 5. Cây gạo và cây vông được so sánh như cái gì? a. Những chiếc đèn lồng. b. Cây đào ngày Tết. c. Ngọn lửa hồng tươi. Câu 6. Bài văn trên giới thiệu về điều gì? a. Những loài hoa nở vào mùa xuân. b. Các loài hoa màu đỏ trên đất nước ta. c. Vẻ đẹp của cây trái nước ta. II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU: Câu 1: Từ nào sau đây không đồng nghĩa với từ đương nhiên? a. tất nhiên b. mặc nhiên c. ngẫu nhiên Câu 2: Các từ xanh tươi, hoa quả, đậm nhạt, tươi đẹp thuộc kiểu cấu tạo từ gì? a. Từ ghép có nghĩa tổng hợp b. Từ ghép có nghĩa phân loại c. Từ láy Câu 3: Trong câu “Còn nhiều thức hoa màu đỏ nữa, với nhiều sắc thái đậm khau, có thứ có hương, có thứ không thơm, nhưng đèu làm đất nước và cuộc sống của chúng ta thêm tươi đẹp, thêm đáng yêu, đáng quý.” Có những quan hệ từ nào? a. còn, với, có, nhưng b. còn, với, nhưng, và, thêm c. còn, với, nhưng, và Câu 4: Các câu sau đây thuộc kiểu câu gì? Màu hoa đỏ của hoa đỗ quyên làm ta tưởng như cây không biết mọc lá, cây không có lá bao giờ. a. Câu kể Ai là gì? b. Câu kể Ai làm gì? c. Câu kể Ai thế nào? Câu 5: Chủ ngữ trong câu “Màu đỏ của hoa đỗ quyên làm ta tưởng như cây không biết mọc lá, cây không có lá bao giờ” là gì? a. Màu đỏ b. Màu đỏ của hoa đỗ quyên c. Hoa đỗ quyên Câu 6: Dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì? Màu hoa đỏ của hoa hồng nhưng có quanh năm, ai mà chẳng thích. a. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. b. Ngăn cách các vị ngữ trong câu. c. Ngăn cách các trạng từ trong câu. Câu 7: Có thể thay thế dấu phẩy thứ nhất trong câu sau bằng dấu câu nào? Hoa mặt trời có nhiều loại, loại cánh đơn màu đỏ cờ, cánh sen, loại cánh kép màu hồng và còn có màu đỏ rực như tiết. a. Dấu chấm. b. Dấu chấm phẩy. c. Dấu hai chấm. Câu 8: Câu nào sau đây là câu ghép? a. Đất nước ta xanh tươi bốn mùa, có hoa quả quanh năm. b. Nếu quả là phần ngon nhất thì hoa là phần đẹp nhất của cây. c. Chỉ nói riêng màu đỏ thì cũng có bao nhiêu thứ hoc đẹp. Câu 9: Hai câu sau lien kết với nhau bằng cách nào? Tết đến hoa đáo nở thắm. Nó cũng là mùa xuân đấy. a. Lặp các từ ngữ b. Dùng từ ngữ nối c. Thay thế từ ngữ Câu 10: Chọn những từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để liên kết các câu trong những đoạn văn dưới đây:nhưng, chúng, tất cả, chị, Sử a) Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau, rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa tím. Lúc vè, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa. b) Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng loá cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong . .. đó. . .. còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng ánh phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm trùi trĩu .. sớm đãm chiếu người sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt .., tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa. Câu 11: Câu nào sau đây là câu ghép? a) Vậy là Xtri-phen Guôn-đơ quyết tâm dùng ý chí để chiến đấu với căn bệnh quái ác ấy. b) Ông vẫn tiếp tục giảng dạy về địa chất, sinh vật học và khoa học lịch sử ở đại học Ha-vớt. c) Như vậy, ông đã không chỉ “lọt” vào danh sách những người “sống quá 8 tháng” mà ông còn có thêm 20 năm cống hiến hết mình cho khoa học. Câu 12: Các vế trong từng câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào? (Dùng từ có tác dụng nối hay dùng dấu câu để nối trực tiếp?) Câu ghép Cách nối các vế câu a) Cô giáo kể chuyện Tấm Cám, chúng em chăm chú lắng nghe. b) Đêm đã khuya nhưng mẹ vẫn cặm cụi làm việc. c) Mặt trời mọc và sương tan dần. d) Cả nhà lo lắng: anh tôi về muộn. ĐÁP ÁN I. LUYỆN ĐỌC: Câu 1. Trong đoạn: “Đỏ tía là màu đỏ rực như tiết” tác giả đã dùng những từ chỉ màu đỏ nào để tả các loài hoa? a. đỏ tía, đỏ tươi, đỏ cờ, đỏ rực. Câu 2. Đoạn văn tả hoa mùa hè được sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? a. So sánh. Câu 3: Hoa nào nở vào mùa thu? c. Hoa lộc vừng Câu 4. Hoa nào gợi cho ta cảm giác an lành? b. Hoa thu hải đường Câu 5. Cây gạo và cây vông được so sánh như cái gì? b. Cây đào ngày Tết. Câu 6. Bài văn trên giới thiệu về điều gì? c. Vẻ đẹp của cây trái nước ta. II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU: Câu 1: Từ nào sau đây không đồng nghĩa với từ đương nhiên? c. ngẫu nhiên Câu 2: Các từ xanh tươi, hoa quả, đậm nhạt, tươi đẹp thuộc kiểu cấu tạo từ gì? a. Từ ghép có nghĩa tổng hợp Câu 3: Trong câu “Còn nhiều thức hoa màu đỏ nữa, với nhiều sắc thái đậm khau, có thứ có hương, có thứ không thơm, nhưng đèu làm đất nước và cuộc sống của chúng ta thêm tươi đẹp, thêm đáng yêu, đáng quý.” Có những quan hệ từ nào? a. còn, với, có, nhưng Câu 4: Các câu sau đây thuộc kiểu câu gì? Màu hoa đỏ của hoa đỗ quyên làm ta tưởng như cây không biết mọc lá, cây không có lá bao giờ. b. Câu kể Ai làm gì? Câu 5: a. Màu đỏ của hoa đỗ quyên Câu 6: Dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì? a. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. Câu 7: c. Dấu hai chấm. Câu 8: Câu nào sau đây là câu ghép? b. Nếu quả là phần ngon nhất thì hoa là phần đẹp nhất của cây. Câu 9: Hai câu sau liên kết với nhau bằng cách nào? c. Thay thế từ ngữ Câu 10: a) Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau, Chúng rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa tím. Lúc vè, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa. b) Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng loá cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong tất cả đó. Sử còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng ánh phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm trùi trĩu. Chúng sớm đãm chiếu người sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa. Câu 11: Câu nào sau đây là câu ghép? c) Như vậy, ông đã không chỉ “lọt” vào danh sách những người “sống quá 8 tháng” mà ông còn có thêm 20 năm cống hiến hết mình cho khoa học. Câu 12: Câu ghép Cách nối các vế câu a) Cô giáo kể chuyện Tấm Cám, chúng em Dấu phẩy chăm chú lắng nghe. b) Đêm đã khuya nhưng mẹ vẫn cặm cụi làm Quan hệ từ: nhưng việc. c) Mặt trời mọc và sương tan dần. Quan hệ từ: và d) Cả nhà lo lắng: anh tôi về muộn. Dấu hai chấm
Tài liệu đính kèm:
de_cuong_on_tap_tieng_viet_5_tuan_19.docx



