Bài giảng Tiếng Việt Lớp 5 - Ôn tập Từ loại - Năm học 2021-2022 - Đặng Thị Thu Hà
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 5 - Ôn tập Từ loại - Năm học 2021-2022 - Đặng Thị Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Xuân Giang Giáo viên: Đặng Thị Thu Hà Danh từ, động từ, tính từ, đại từ và quan hệ từ. I. Ôn tập về từ loại: 1. Danh từ là những từ như thế nào? Danh từ là các từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị). Cho ví dụ về danh từ - Từ chỉ người: Ông cha, cha ông..., Đức, Hùng... - Từ chỉ vật: sông, dừa, chân trời... - Từ chỉ hiện tượng: mưa, nắng... - Từ chỉ khái niệm: cuộc sống, truyện cổ, tiếng, xưa, đời,kinh nghiệm, cách mạng, đồng bào... - Từ chỉ đơn vị: cơn, con, rặng... 2. Động từ là những từ như thế nào? Động từ là các từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. Cho ví dụ về động từ: 3. Tính từ là những từ như thế nào? Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái Cho ví dụ về tính từ: 4. Đại từ là những từ như thế nào? Đại từ dùng để chỉ người, sự vật, hoạt động, tính chất, ... được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. Cho ví dụ về đại từ: 5. Quan hệ từ là những từ như thế nào? Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả, ... giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn Cho ví dụ về quan hệ từ: II. Luyện tập Bài 1 : Đọc đoạn văn sau và xếp từ in đậm vào bảng phân loại bên dưới. Chủ nhật bên bà, tôi và em Đốm thích nghe bà kể lại hồi bé ở Huế bà như con trai : bà lội nước và trèo cây phượng vĩ hái hoa ; sáu tuổi, bà trắng và mũm mĩm nhưng mặt mũi thường lem luốc như chàng hề a) Danh từ : b) Động từ : c) Tính từ : d) Quan hệ từ : e) Đại từ: II. Luyện tập Bài 1 : Đọc đoạn văn sau và xếp từ in đậm vào bảng phân loại bên dưới. Chủ nhật bên bà, tôi và em Đốm thích nghe bà kể lại hồi bé ở Huế bà như con trai : bà lội nước và trèo cây phượng vĩ hái hoa ; sáu tuổi, bà trắng và mũm mĩm nhưng mặt mũi thường lem luốc như chàng hề. a)Danh từ : con trai, mặt mũi, chàng hề, Đốm b)Động từ : lội, trèo, hái c) Tính từ : bên, trắng, mũm mĩm d) Quan hệ từ : ở e) Đại từ: tôi II. Luyện tập Bài 2: Viết đoạn văn (5 – 7 câu) kể về những việc gia đình em đã làm để chung tay phòng chống đại dịch covid. Gạch chân dưới các động từ có trong đoạn văn đã làm. Hướng dẫn: - Học tập, đọc sách; tập thể dục rèn luyện sức khỏe. - Hạn chế đi ra ngoài, không tập trung đông người. - Đeo khẩu trang, rửa tay bằng xà phòng, vệ sinh - Khai báo y tế, cách li 1. Danh từ: a) Khái niệm, đặc điểm của danh từ; - Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị). - Danh từ gồm hai tiểu loại: Danh từ riêng và Danh từ chung. Danh từ chung gồm danh từ chỉ người, sự vật, hiện tượng (mưa, nắng, gió), khái niệm (cuộc sống, đạo đức), đơn vị (cái, con, tấm, hòn, ...). b) Cụm danh từ: - Trong cụm danh từ, danh từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm danh từ trung tâm là các phần phụ trong cụm danh từ. VD: Tất cả / học sinh / lớp tôi ... - Phần phụ trong cụm danh từ có thể bổ sung ý nghĩa về số lượng (ba người), tổng thể (tất cả học sinh), về đặc điểm (áo vàng), tính chất của sự vật được nêu ở danh từ. c) Phân biệt cụm danh từ với từ ghép - Trong tiếng Việt, nhiều khi cụm danh từ có hình thức giống với từ ghép có nghĩa phân loại. - Để xác định được đâu là từ ghép, đâu là cụm danh từ, cần phải đặt chúng vào trong câu, từ đó xác định nghĩa của chúng. VD: Trong vườn có nhiều loại hoa: hoa hồng, hoa huệ, hoa lan, ... (“hoa hồng” là từ ghép). Trong vườn hoa thật nhiều màu: hoa hồng, hoa đỏ, hoa trắng, ... (“hoa hồng” là cụm danh từ). 2. Động từ: a) Khái niệm, đặc điểm của động từ - Động từ là từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. b) Cụm động từ: - Khi sử dụng, động từ có thể kết hợp với từ khác tạo thành cụm động từ. - Trong cụm động từ, động từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm động từ trung tâm là các thành phần phụ trong cụm động từ. Phần phụ trong cụm động từ có thể bổ sung nghĩa thời gian, cách thức, mức độc, kết quả, sự khẳng định, phủ định, mệnh lệnh, tương hỗ, đối tượng, của hoạt động, trạng thái được nêu ở động từ. 3. Tính từ: a) Khái niệm: Tính từ là những từ chỉ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, của hoạt động, trạng thái, Các loại tính từ: chỉ màu sắc; chỉ hình dáng; chỉ kích thước, khoảng cách; chỉ số lượng; chỉ khối lượng; chỉ phẩm chất. b) Cụm tính từ: Tính từ có thể kết hợp với các từ khác để tạo thành cụm tính từ. VD: rất đẹp; đẹp như tiên. Trong cụm tính từ, tính từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm tính từ trung tâm là các phần phụ trong cụm tính từ. Phần phụ trong cụm tính từ có thể bổ sung ý nghĩa về thời gian, mức độ, phạm vi, của đặc điểm, tính chất được nêu ở tính từ. Ví dụ: - Thời gian: sắp chín - Mức độ: rất ngon, ngon quá - Phạm vi, đối tượng: giỏi Toán c) Cách thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất Để thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất, có thể sử dụng một trong các cách sau: - Tạo ra từ ghép có một yếu tố là tính từ đã có. VD: trắng: trắng tinh; đỏ: đỏ au - Dùng các từ hơi, rất, lắm, quá, kèm với tính từ (trước hoặc sau tính từ). Ví dụ: trắng: rất trắng, trắng quá; đỏ: hơi đỏ, đỏ lắm, - Tạo ra phép so sánh. Ví dụ: trắng: trắng như bông; đỏ: đỏ như gấc, 4. Đại từ: a) Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hoặc để thay thế cho danh từ, động từ, tính từ trong câu. b) Mục đích sử dụng: Sử dụng đại từ để thay thế có tác dụng làm cho câu không bị lặp từ. Ví dụ: Tôi thích văn thơ, em gái tôi cũng vậy. Chim chích bông sà xuống vườn cải. Nó tìm bắt sâu bọ. c) Đại từ xưng hô: Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp. d) Các ngôi của đại từ xưng hô: - Ngôi thứ nhất: tôi, tao, tớ, chúng tao, - Ngôi thứ hai: mày, mi, chúng mày, chúng bay, - Ngôi thứ ba: y, hắn, nó, chúng nó, họ, e) Một số lưu ý khi dùng đại từ: - Trong tiếng Việt, có những đại từ vừa có thể được dùng để chỉ ngôi thứ nhất, vừa có thể được dùng để chỉ ngôi thứ hai. VD: Mình về mình có nhớ ta. (mình: ngôi thứ hai – trỏ người nghe). - Có những đại từ số nhiều vừa bao gồm người nói, vừa bao gồm người nghe. VD: Chúng ta là giáo viên. - Để xưng hô, ngoài các đại từ chuyên dụng, người Việt còn sử dụng nhiều danh từ như đại từ. Đó là: + Quan hệ họ hàng: bố, mẹ, ông, bà, anh, chị, em, VD: Mẹ cho con đi chợ với. + Nghề nghiệp, chức vụ, xã hội: giám đốc, thủ trưởng, thầy, bạn, VD: Giám đốc gọi em có việc gì vậy ? - Các từ xưng hô trong tiếng Việt luôn kèm sắc thái tình cảm và thể hiện rõ thứ bậc, quan hệ, Khi xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ xưng hô cho lịch sự phù hợp với quan hệ giữa người nói với người nghe và người (vật) được nhắc tới. 5. Quan hệ từ: a) Khái niệm: Quan hệ từ là những từ dùng để nối từ với từ, câu với câu, đoạn văn với đoạn văn, nhằm thể hiện các mối quan hệ giữa các từ ngữ, giữa các câu, các đoạn với nhau. Các quan hệ từ thường dùng: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về, b) Quan hệ từ có thể được sử dụng thành cặp trong các vế nối của câu ghép đẳng lập. - Vì nên (cho nên) ; do nên (cho nên) ; bởi nên (cho nên) ; tại nên (cho nên) ; nhờ mà (thường dùng để biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả). - Nếu thì ; hễ .. thì (thường dùng để biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả). - Tuy nhưng ; mặc dù nhưng (thường dùng để chỉ quan hệ tương phản). - Để thì (thường dùng để chỉ quan hệ mục đích).
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_lop_5_on_tap_tu_loai_nam_hoc_2021_2022.ppt