Tài liệu hướng dẫn Điều chỉnh nội dung dạy học chương trình năm 2006 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Khoa học Lớp 5

Tài liệu hướng dẫn Điều chỉnh nội dung dạy học chương trình năm 2006 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Khoa học Lớp 5

 Mục tiêu:

- Xác định được điểm giống và khác nhau giữa chương trình môn Khoa học 2006 và CT môn Khoa học năm 2018

- Nhận xét được mối quan hệ giữa biểu hiện thành phần năng lực Khoa học tự nhiên với phương pháp, cách thức tổ chức dạy học môn Khoa học lớp 5 trong CT phổ thông năm 2018, từ đó xác định được vai trò của tổ chức hoạt động dạy học trong hình thành và phát triển năng lực cho HS.

 Yêu cầu học tập:

Nhiệm vụ 1. Cả lớp động não chia sẻ hiểu biết về Chương trình môn Khoa học năm 2018.

- GV sử dụng kĩ thuật động não giúp HV liệt kê những hiểu biết về Chương trình môn Khoa học năm 2018.

- GV và HV nhóm các ý kiến vừa trình bày thành những thành tố của CT: quan điểm; mục tiêu; cấu trúc mạch nội dung; yêu cầu cần đạt/chuẩn kiến thức-kĩ năng; phương pháp tổ chức dạy học,.

Nhiệm vụ 2. Thảo luận một số điểm mới của CT Khoa học năm 2018

Bước 1: Làm việc theo nhóm

- Cá nhân - cặp đôi đọc kĩ CT môn Khoa học năm 2018, CT Khoa học năm 2006, trao đổi, nhận xét khái quát về mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp tổ chức dạy học.

- HV làm việc theo nhóm, thảo luận về điểm giống nhau, khác nhau giữa 2 chương trình; Nhận xét những điểm mới của CT môn Khoa học năm 2018. Trình bày tóm tắt trên giấy A0.

Bước 2: Trình bày kết quả thảo luận nhóm.

- Đại diện 1 số nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm

- Các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, trao đổi, bổ sung ý kiến

- GV kết luận chung về điểm giống nhau, điểm khác nhau, điểm kế thừa, điểm bổ sung của CT môn Khoa học năm 2018. (Thông tin cơ bản 1.1)

Nhiệm vụ 3. Trao đổi cả lớp về biểu hiện của năng lực Khoa học tự nhiên

- HV theo cá nhân nghiên cứu các từ ngữ mô tả biểu hiện thành phần năng lực Khoa học tự nhiên của chương trình năm 2018 và lần lượt trả lời các câu hỏi sau:

+ Trong các biểu hiện thành phần năng lực, bản thân thầy/cô trong DH đã đạt được những biểu hiện thành phần năng lực nào? Nêu ví dụ ở bài học cụ thể.

+ Nêu cách tổ chức DH để đạt được những thành phần năng lực đã nói ở trên.

+ Trong quá trình tổ chức DH phát triển NL đó, thầy/cô gặp khó khăn gì?

- GV tổ chức, dẫn dắt cho cả lớp trao đổi lần lượt theo các câu hỏi.

- GV kết luận hoạt động về việc tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực để hình thành các phẩm chất và năng lực cho HS. (Thông tin cơ bản 1.2; 1.3)

 

docx 57 trang quynhdt99 04/06/2022 8650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn Điều chỉnh nội dung dạy học chương trình năm 2006 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Khoa học Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
-------------------------------
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2006 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 
MÔN KHOA HỌC LỚP 5
Hà nội 12-2020
MỤC LỤC
MỤC LỤC
2
Giới thiệu tài liệu
3
A. MỤC TIÊU TÀI LIỆU
4
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA TÀI LIỆU
5
Phần 1. SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU CHƯƠNG TRÌNH MÔN KHOA HỌC LỚP 5 NĂM 2006 VÀ NĂM 2018
5
1.1. Về quan điểm xây dựng và mục tiêu chương trình môn Khoa học
6
1.2. Về yêu cầu cần đạt
9
1.3. Về sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm hình thành phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
1.4. So sánh, phân tích mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt của Chương trình Khoa học 2006 và Chương trình 2018
11
Phần 2. RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 CHƯƠNG TRÌNH 2006 THEO YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH 2018
14
2.1. Đề xuất phương án điều chỉnh nội dung dạy học môn Khoa học lớp 5 năm 2006
28
2.2. Danh mục chủ đề liên môn Khoa học 5
45
Phần 3. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 TIẾP CẬN YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA CT 2018
47
3.1. Các bước xây dựng chủ đề/bài học môn Khoa học lớp 5 theo hướng hình thành phẩm chất, năng lực
47
3.2. Minh họa thiết kế tổ chức dạy học một chủ đề đã điều chỉnh 
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
55
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT:
Chương trình
HV:
Học viên
DH:
Dạy học
NL:
Năng lực
GV:
Giáo viên
PP:
Phương pháp
GD:
Giáo dục
SGK:
Sách giáo khoa
HS:
Học sinh
YCCĐ:
Yêu cầu cần đạt
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU
Chương trình (CT) giáo dục (GD) phổ thông 2018 bắt đầu triển khai từ năm học 2020-2021 ở lớp 1, tiếp đến triển khai lớp 2, lớp 6 từ năm học 2021-2022. Để chuẩn bị cho học sinh (HS) các lớp cuối cấp học tập được thuận lợi hơn khi chuyển lên các lớp đầu cấp ở năm học tiếp theo và hỗ trợ giáo viên (GV) triển khai tốt chương trình và sách giáo mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực, Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức xây dựng Tài liệu Hướng dẫn điều chỉnh nội dung chương trình các môn học, hoạt động giáo dục chương trình hiện hành theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực (NL) học sinh, trong đó có môn Khoa học lớp 5.
Mục tiêu của Tài liệu nhằm hướng dẫn GV dạy môn Khoa học lớp 5 khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành (2006) theo yêu cầu của chưong trình mới và nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu dạy học (DH) môn Khoa học theo chương trình mới (2018).
Nội dung tài liệu chia làm 3 phần gồm:
Phần 1. So sánh, đối chiếu Chương trình môn Khoa học lớp 5 năm 2006 và năm 2018.
Phần 2. Rà soát, điều chỉnh nội dung dạy học môn Khoa học lớp 5 Chương trình 2006 theo yêu cầu của chương trình 2018.
Phần 3. Hướng dẫn xây dựng chủ đề/bài học môn Khoa học lớp 5 tiếp cận yêu cầu phát triển năng lực của Chương trình 2018.
Để sử dụng hiệu quả Tài liệu, giáo viên cần nghiên cứu Chương trình GDPT 2018 môn Khoa học trước khi nghiên cứu Tài liệu. Giáo viên theo từng phần của tài liệu có thể tổ chức các hoạt động học theo gợi ý của tài liệu đối với các khóa bồi dưỡng tập trung hoặc theo nhóm.
A. MỤC TIÊU TÀI LIỆU
Mục tiêu chung:
Tài liệu nhằm hướng dẫn giáo viên dạy môn Khoa học lớp 5 điều chỉnh Chương trình, sách giáo khoa hiện hành (2006) theo yêu cầu của chương trình mới (2018) và nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu dạy học môn Khoa học tiếp cận theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
Mục tiêu cụ thể: 
Tài liệu hướng dẫn GV:
- Phân tích, so sánh được chuẩn kiến thức kĩ năng của Chương trình môn Khoa học lớp 5 năm 2006 với các yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Khoa học lớp 5 năm 2018.
- Nhận xét được mối quan hệ giữa các chủ đề nội dung; yêu cầu cần đạt; các chỉ báo phẩm chất, năng lực; phương pháp dạy học, phương tiện dạy học môn Khoa học lớp 5 trong Chương trình năm 2018 với năm 2006.
- Sử dụng Chương trình và SGK năm 2006 thiết kế được bài học/ chủ đề ứng với các nội dung của môn Khoa học lớp 5 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA TÀI LIỆU
Phần 1.
SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU CHƯƠNG TRÌNH 
MÔN KHOA HỌC LỚP 5 NĂM 2006 VÀ NĂM 2018
œ Mục tiêu:
- Xác định được điểm giống và khác nhau giữa chương trình môn Khoa học 2006 và CT môn Khoa học năm 2018
- Nhận xét được mối quan hệ giữa biểu hiện thành phần năng lực Khoa học tự nhiên với phương pháp, cách thức tổ chức dạy học môn Khoa học lớp 5 trong CT phổ thông năm 2018, từ đó xác định được vai trò của tổ chức hoạt động dạy học trong hình thành và phát triển năng lực cho HS.
C Yêu cầu học tập:
Nhiệm vụ 1. Cả lớp động não chia sẻ hiểu biết về Chương trình môn Khoa học năm 2018.
- GV sử dụng kĩ thuật động não giúp HV liệt kê những hiểu biết về Chương trình môn Khoa học năm 2018.
- GV và HV nhóm các ý kiến vừa trình bày thành những thành tố của CT: quan điểm; mục tiêu; cấu trúc mạch nội dung; yêu cầu cần đạt/chuẩn kiến thức-kĩ năng; phương pháp tổ chức dạy học,... 
Nhiệm vụ 2. Thảo luận một số điểm mới của CT Khoa học năm 2018
Bước 1: Làm việc theo nhóm
- Cá nhân - cặp đôi đọc kĩ CT môn Khoa học năm 2018, CT Khoa học năm 2006, trao đổi, nhận xét khái quát về mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp tổ chức dạy học. 
- HV làm việc theo nhóm, thảo luận về điểm giống nhau, khác nhau giữa 2 chương trình; Nhận xét những điểm mới của CT môn Khoa học năm 2018. Trình bày tóm tắt trên giấy A0.
Bước 2: Trình bày kết quả thảo luận nhóm.
- Đại diện 1 số nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm
- Các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, trao đổi, bổ sung ý kiến 
- GV kết luận chung về điểm giống nhau, điểm khác nhau, điểm kế thừa, điểm bổ sung của CT môn Khoa học năm 2018. (Thông tin cơ bản 1.1)
Nhiệm vụ 3. Trao đổi cả lớp về biểu hiện của năng lực Khoa học tự nhiên
- HV theo cá nhân nghiên cứu các từ ngữ mô tả biểu hiện thành phần năng lực Khoa học tự nhiên của chương trình năm 2018 và lần lượt trả lời các câu hỏi sau: 
+ Trong các biểu hiện thành phần năng lực, bản thân thầy/cô trong DH đã đạt được những biểu hiện thành phần năng lực nào? Nêu ví dụ ở bài học cụ thể.
+ Nêu cách tổ chức DH để đạt được những thành phần năng lực đã nói ở trên.
+ Trong quá trình tổ chức DH phát triển NL đó, thầy/cô gặp khó khăn gì?
- GV tổ chức, dẫn dắt cho cả lớp trao đổi lần lượt theo các câu hỏi.
- GV kết luận hoạt động về việc tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực để hình thành các phẩm chất và năng lực cho HS. (Thông tin cơ bản 1.2; 1.3)
Thông tin cơ bản của Phần 1.
1.1. Về quan điểm xây dựng và mục tiêu chương trình môn Khoa học 
Chương trình (CT) môn Khoa học cấp tiểu học năm 2018 được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ môn Tự nhiên và Xã hội (các lớp 1,2,3) và là cơ sở để học môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở và các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông. 
* Về quan điểm xây dựng chương trình: Kế thừa chương trình 2006. Chương trình môn Khoa học nhấn mạnh tới các quan điểm xây dựng chương trình sau đây: Tích hợp; Tổ chức nội dung chương trình thành các chủ đề; chú trọng tới sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập. Cụ thể quá trình xây dựng chương trình môn Khoa học cấp tiểu học chú trọng tới một số quan điểm:
– Dạy học tích hợp: Nhằm bước đầu hình thành cho học sinh phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu thế giới tự nhiên; nhận thức cơ bản, ban đầu về môi trường tự nhiên, về con người, sức khoẻ và an toàn; khả năng vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. Môn học cũng chú trọng đến việc tích hợp giáo dục giá trị và kĩ năng sống ở mức độ đơn giản, phù hợp.
– Dạy học theo chủ đề: Tổ chức nội dung giáo dục theo các chủ đề: chất; năng lượng; thực vật và động vật; nấm, vi khuẩn; con người và sức khoẻ; sinh vật và môi trường. Những chủ đề này được phát triển từ lớp 4 đến lớp 5. Tuỳ theo từng chủ đề, nội dung giáo dục giá trị và kỹ năng sống; giáo dục sức khoẻ, công nghệ, giáo dục môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai,... được thể hiện ở mức độ đơn giản và phù hợp.
– Tích cực hóa hoạt động của học sinh: CT môn Khoa học năm 2018 thiết kế nhằm tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập. Học sinh học khoa học qua tìm tòi, khám phá, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, làm việc theo nhóm. Qua đó hình thành và phát triển ở các em các phẩm chất và năng lực.
* Mục tiêu chương trình môn Khoa học 
Về mục tiêu môn Khoa học cơ bản kế thừa như chương trình 2006, tuy nhiên làm rõ hơn về các năng lực cần hình thành và phát triên cho HS – đặc biệt là làm rõ về năng lực đặc thù – năng lực khoa học tự nhiên và các thành phần của năng lực đó: nhận thức thế giới tự nhiên; tìm tòi, khám phá con người và thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức khoa học giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử thích hợp bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người khác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường xung quanh. Cụ thể: 
- Môn Khoa học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; trí tò mò khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên; ý thức bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống. 
- Cùng với các môn học khác, môn Khoa học cấp tiểu học bên cạnh việc góp phần giúp học sinh hình thành, phát triển các năng lực chung, môn học đồng thời cũng góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực Khoa học tự nhiên, là năng lực đặc thù của môn học. Năng lực đặc thù của môn Khoa học gồm 3 thành phần năng lực: Nhận thức khoa học tự nhiên; Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh; Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học.
* Về nội dung môn học:
Nội dung kiến thức môn Khoa học năm 2018 về cơ bản kế thừa của chương trình 2006. Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với học sinh, bao gồm những nội dung ứng dụng khoa học, kỹ thuật liên quan đến các hoạt động sống ở gia đình, cộng đồng và bối cảnh địa phương nhằm tăng cường khả năng thích ứng với cuộc sống hàng ngày.
Nội dung giáo dục được tổ chức thành các chủ đề, trong đó các mạch chủ đề nội dung 2 CT khá trùng nhau. Các mạch chủ đề tương ứng của 2 CT theo lần lượt CT 2006 và CT 2018 liệt kê ra gồm: Vật chất (đất, sự biến đổi của chất); Năng lượng (điện và một số loại năng lượng): Thực vật và động vật (sinh sản và phát triển); Con người và sức khỏe (sinh sản và phát triển, sức khỏe, an toàn trong cuộc sống); Sinh vật và môi trường (mối quan hệ của con người, sinh vật với môi trường). Những chủ đề này phát triển từ lớp 4 đến lớp 5.
Có những mạch nội dung trong một số chủ đề được kế thừa trong chương trình Khoa học 2006, nhưng mục tiêu phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là năng lực khoa học tự nhiên đã được chú trọng hơn, thể hiện tường minh qua các yêu cầu cần đạt. Trong đó các hoạt động tìm tòi khám phá kiến thức được làm rõ hơn trong chương trình môn Khoa học năm 2018, các kỹ năng tiến trình nghiên cứu khoa học (như quan sát, dự đoán, thực hành, nhận xét, giải thích, trình bày, ) được chú trọng hơn. Các yêu cầu vận dụng vào thực tiễn cũng được tăng cường. Cụ thể:
- Tổ chức nội dung thành các chủ đề, tích hợp kiến thức vật lí, hoá học, sinh học, trong đó hướng đến việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường tự nhiên; về con người, sức khoẻ và an toàn. Trong từng chủ đề, nội dung giáo dục giá trị và kỹ năng sống; giáo dục sức khoẻ, công nghệ, giáo dục môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai,... được đưa vào ở mức độ đơn giản và phù hợp.
- Tinh giản một số nội dung mang tính lý thuyết, chưa thật sự phù hợp để tạo cơ hội tổ chức DH phát triển năng lực hoặc những nội dung có sự trùng lặp với các lớp đầu của trung học cơ sở. 
- Đồng thời đưa vào, cập nhật 1 số nội dung thiết thực, gần gũi với học sinh. 
- Tăng cường tích hợp một số nội dung mới như “Đất”, “Nấm, vi khuẩn” bên cạnh việc giữ nguyên các nội dung đã tích hợp trong chương trình Khoa học hiện hành. 
Sơ lược những thay đổi về mạch nội dung chương trình môn Khoa học năm 2018 được trình bày ở bảng sau:
Mạch nội dung
Lớp 4
Lớp 5
Chất
− Nước 
− Không khí 
− Đất
− Hỗn hợp và dung dịch 
− Sự biến đổi của chất 
Năng lượng 
− Ánh sáng 
− Âm thanh 
− Nhiệt 
− Vai trò của năng lượng 
− Năng lượng điện 
− Năng lượng chất đốt 
− Năng lượng mặt trời, gió và nước chảy 
Thực vật và động vật 
− Nhu cầu sống của thực vật và động vật 
− Ứng dụng thực tiễn về nhu cầu sống của thực vật, động vật trong chăm sóc cây trồng và vật nuôi 
− Sự sinh sản ở thực vật và động vật 
− Sự lớn lên và phát triển của thực vật và động vật 
Nấm, vi khuẩn 
− Nấm 
− Vi khuẩn 
Con người và sức khoẻ
− Dinh dưỡng ở người 
− Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng 
− An toàn trong cuộc sống: Phòng tránh đuối nước
− Sự sinh sản và phát triển ở người 
− Chăm sóc sức khoẻ tuổi dậy thì 
− An toàn trong cuộc sống: Phòng tránh bị xâm hại 
Sinh vật và môi trường
− Chuỗi thức ăn 
− Vai trò của thực vật trong chuỗi thức ăn 
− Vai trò của môi trường đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng 
− Tác động của con người đến môi trường 
* Phần in nghiêng là những nội dung mới ở chương trình môn Khoa học năm 2018.
* Thời lượng của chương trình: 70 tiết/năm học ở cả 2 Chương trình.
1.2. Những biểu hiện thành phần năng lực Khoa học tự nhiên của CT 2018
Các yêu cầu cần đạt của năng lực đặc thù môn Khoa học năm 2018 được mô tả biểu hiện theo từng thành phần năng lực như sau:
(Ghi chú kí hiệu: Chữ thường, in nghiêng: Yêu cầu cần đạt đã có ở CT môn Khoa học năm 2018 mà không có ở CT môn Khoa học năm 2006)
* Thành phần năng lực “Nhận thức khoa học tự nhiên”
− Kể tên, nêu, nhận biết được một số sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống, bao gồm một số vấn đề về chất, năng lượng, thực vật, động vật, nấm và vi khuẩn, con người và sức khoẻ, sinh vật và môi trường.
− Trình bày được một số thuộc tính của một số sự vật và hiện tượng đơn giản trong 
tự nhiên và đời sống. 
− Mô tả được sự vật và hiện tượng bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, sơ đồ, biểu đồ. 
− So sánh, lựa chọn, phân loại được các sự vật và hiện tượng dựa trên một số tiêu chí xác định. 
− Giải thích được về mối quan hệ (ở mức độ đơn giản) giữa các sự vật và hiện tượng (nhân quả, cấu tạo – chức năng,...).
Có thể nhận thấy: so với Yêu cầu cần đạt của CT môn Khoa học năm 2018, hầu như yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu cần đạt CT môn Khoa học năm 2006 đã đạt được 1 số biểu hiện thành phần năng lực nhận thức khoa học tự nhiên. Tuy nhiên yêu cầu về biểu hiện thành phần năng lực này chưa đa dạng, chủ yếu là: nhận biết được, nêu được, kể được. Trong khi ở CT môn Khoa học 2018 các biểu hiện về nhận thức đa dạng hơn như: trình bày được, vẽ được sơ đồ, mô tả được, xác định được.
* Thành phần năng lực “Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh”
− Quan sát và đặt được câu hỏi về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên, về thế giới sinh vật bao gồm con người và vấn đề sức khoẻ. 
− Đưa ra dự đoán về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng (nhân quả, cấu tạo – chức năng,...). 
− Đề xuất được phương án kiểm tra dự đoán. 
− Thu thập được các thông tin về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và sức khoẻ bằng nhiều cách khác nhau (quan sát các sự vật và hiện tượng xung quanh, đọc tài liệu, hỏi người lớn, tìm trên Internet,...). 
− Sử dụng được các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành, làm thí nghiệm tìm hiểu những sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và ghi lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thí nghiệm, thực hành,...
− Từ kết quả quan sát, thí nghiệm, thực hành,... rút ra được nhận xét, kết luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng.
Có thể nhận thấy, so với Yêu cầu cần đạt về thành phần năng lực Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh của CT môn Khoa học năm 2018, một số yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu cần đạt của CT môn Khoa học năm 2006 đã đạt được 1 số biểu hiện thành phần năng lực này như: Sử dụng được (đồ dùng thí nghiệm đơn giản), quan sát và làm thí nghiệm. Tuy nhiên các biểu hiện mới ở mức độ thấp và chưa có tính hệ thống của tiến trình tìm tòi, khám phá như: đặt câu hỏi, đề xuất phương án, từ kết quả rút ra nhận xét 
*Thành phần năng lực “Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học”
− Giải thích được một số sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên, về thế giới sinh vật, bao gồm con người và các biện pháp giữ gìn sức khoẻ. 
− Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đơn giản trong đó vận dụng kiến thức khoa học và kiến thức kĩ năng từ các môn học khác có liên quan. 
− Phân tích tình huống, từ đó đưa ra được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng và môi trường tự nhiên xung quanh; trao đổi, chia sẻ, vận động những người xung quanh cùng thực hiện. 
− Nhận xét, đánh giá được phương án giải quyết và cách ứng xử trong các tình huống gắn với đời sống.
Có thể nhận thấy, so với Yêu cầu cần đạt “Thành phần năng lực Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học” của CT môn Khoa học năm 2018, yêu cầu chuẩn kiến - thức kĩ năng và yêu cầu cần đạt của CT 2006 mới thể hiện được số ít trong những biểu hiện của thành phần năng lực này. Trong khi CT 2018 mô tả biểu hiện rất đa dạng về mức độ như: vận dụng kiến thức để đề xuất, thực hành-luyện tập, cam kết thực hiện, sử dụng nội dung và cách phù hợp để vận động mọi người, 
1.3. Về sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm hình thành phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Phương pháp giáo dục môn Khoa học được thực hiện theo các định hướng chung nêu tại Chương trình tổng thể, bảo đảm các yêu cầu sau: 
a) Tổ chức các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Chú trọng tạo cơ hội cho học sinh học qua trải nghiệm; học qua điều tra, khám phá thế giới tự nhiên, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, xử lí tình huống thực tiễn, qua hợp tác, trao đổi với bạn; học ở trong và ngoài lớp học, ngoài khuôn viên nhà trường. 
b) Dạy học gắn liền với thực tiễn; quan tâm rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong đời sống thực của học sinh.
c) Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể; quan tâm đến hứng thú và chú ý tới sự khác biệt về khả năng của học sinh để áp dụng phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả nhằm hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực ở mỗi học sinh.
Có thể nhận thấy,
- Trong CT 2018 chú trọng tới tổ chức các hoạt động dạy học giúp học sinh phát hiện kiến thức mới và tiếp thu các tri thức thông qua tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, qua tìm kiếm, thu thập và xử lí các nguồn thông tin, qua hợp tác, trao đổi với bạn, 
- Điểm mới về yêu cầu cần đạt của CT Khoa học 2018 mà CT 2006 còn thiếu, chính là các yêu cầu về năng lực chưa có tính hệ thống, chủ đích; yêu cầu về các kĩ năng tiến trình nghiên cứu Khoa học. Vì vậy bản thân việc sử dụng, tổ chức dạy học theo tiến trình các bước thực hiện của những phương pháp đặc thù của môn Khoa học đã là những cơ hội để giúp HS hình thành năng lực chuyên biệt cũng như phát triển các năng lực chung. 
Sau đây phân tích đặc trưng của một số PPDH môn Khoa học đã giúp hình thành phát triển phẩm chất, năng lực của HS như thế nào.
Ví dụ1: Phương pháp thí nghiệm
Quá trình tổ chức thường được thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1- Xác định mục đích của thí nghiệm
+ Bước 2- Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm
+ Bước 3- Tiến hành thí nghiệm
+ Bước 4- Phân tích kết quả để rút ra kết luận
+ Bước 5- Thông báo kết quả
Cơ hội hình thành các năng lực
- Các năng lực chung:
+ Năng lực tự học (khi HS tự lực tiến hành thí nghiệm (đưa ra phương án, lập kế hoạch, , tự nhận xét về việc thực hiện).
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (khi HS xây dựng phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm để thu thập thông tin, giải quyết vấn đề).
+ Năng lực giao tiếp (khi HS quan sát kết quả thí nghiệm, ghi lại thông tin bằng các cách khác nhau (mô tả, bảng, biểu đồ, trao đổi thông tin quan sát được).
+ Năng lực hợp tác (khi HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm).
- Phẩm chất chủ yếu: 
+ Trung thực trong tiến hành, ghi chép, báo cáo kết quả thí nghiệm.
+ Cẩn thận, tuân thủ các quy định về an toàn trong làm thí nghiệm.
+ Ham hiểu biết, tìm hiểu thế giới tự nhiên qua việc tiến hành thí nghiệm.
- Năng lực khoa học tự nhiên:
+ Thành phần năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh (quan sát, dự đoán, đề xuất phương án kiểm tra dự đoán, sử dụng thiết bị để làm thí nghiệm, ghi lại kết quả, rút ra nhận xét, ).
+ Thành phần nhận thức khoa học tự nhiên: Nhận biết được tính chất của sự vật hiện tượng từ kết quả nghiên cứu.
+ Thành phần vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: trong đưa ra dự đoán, phương án kiểm tra dự đoán, giải thích kết quả.
Vậy điểm cốt lõi là quá trình tổ chức DH cần nắm bắt các cơ hội để tối đa hóa sự trải nghiệm của HS một cách phù hợp, kết hợp linh hoạt các phương pháp đặc thù của môn học với các phương pháp truyền thống; đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về phong cách học của học sinh trong quá trình tổ chức dạy học.
Ví dụ 2. Phương pháp dạy học dự án
Quá trình tổ chức dạy học dự án thường được tổ chức theo các bước sau:
+Bước 1. Chọn chủ đề và xác định mục tiêu
+Bước 2. Xây dựng kế hoạch 
+Bước 3. Thực hiện dự án 
+Bước 4. Trình bày sản phẩm của dự án 
+Bước 5. Đánh giá dự án 
Cơ hội hình thành và phát triển các năng lực:
NL tự học: khi HS đề xuất vấn đề, câu hỏi nghiên cứu, tìm hiểu; thực hiện theo kế hoạch đã thống nhất; Nhận xét, đánh giá việc thực hiện và kết quả dự án.
NL giao tiếp và hợp tác: Rèn tư duy phản biện tích cực khi đặt câu hỏi, lập luận, đối chiếu thông tin, nói, viết, trình bày khi trao đổi thông tin điều tra, thu thập được, trình bày kết quả chung của nhóm; NL hợp tác (khi HS tiến hành tìm tòi, điều tra, xây dựng sản phẩm theo nhóm).
- Năng lực khoa học:
+ Thành phần nhận thức khoa học: Nhận biết, giải thích được đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng từ kết quả tìm tòi, nghiên cứu.
+ Thành phần tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh: đưa ra câu hỏi, đề xuất kế hoạch tìm tòi - nghiên cứu, sử dụng công cụ đơn giản để ghi lại thông tin, rút ra nhận xét, kết luận từ kết quả thu thập được, .
+ Thành phần vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: từ kết quả giải thích, biện luận cho câu hỏi; Đề xuất cách thức giải quyết vấn đề của dự án và phát hiện vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. 
Phần 2.
RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 
CHƯƠNG TRÌNH 2006 THEO YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH 2018
œ Mục tiêu:
- So sánh, nhận xét được mối quan hệ giữa các chủ đề nội dung; yêu cầu cần đạt năng lực môn Khoa học lớp 5 trong CT 2018 với CT 2006 dựa trên ma trận tổng thể.
- Biết cách và thực hiện được các điều chỉnh CT Khoa học 2006 theo hướng phát triển năng lực.
C Yêu cầu học tập:
Nhiệm vụ 1. Làm việc nhóm điền thông tin vào sơ đồ KWL về điều chỉnh nội dung dạy học Khoa học lớp 5 hiện hành theo CT 2018.
- Chia nhóm 6 - 8 học viên (HV)/nhóm.
- Sử dụng sơ đồ KWL dưới đây để HV thảo luận và điền thông tin:
K: Những điều đã biết
W: Những điều muốn biết
L:Những điều đã học được
- HV thảo luận và điền thông tin vào cột “K” những điều đã biết về CT Khoa học 2006 khác với CT năm 2018, vào cột “W” những điều muốn biết về nội dung điều chỉnh của CT/SGK Khoa học 2006.
- Đại diện các nhóm HV trình bày những điều đã biết và muốn đã nêu trên, (GV có thể làm rõ các điều mong muốn về mục tiêu, nội dung, PP, - nếu cần thiết). Sau khi trình bày, các nhóm treo/ dán sơ đồ KWL lên tường ở vị trí ngồi của nhóm mình, cuối hoạt động sẽ điền thông tin vào cột “L” những điều đã học được.
Nhiệm vụ 2. So sánh và nhận xét mối quan hệ yêu cầu cần đạt của môn Khoa học lớp 5 CT 2018 và CT 2006 
Bước 1. Nghiên cứu tài liệu và thảo luận nhóm
- Cá nhân HV nghiên cứu thông tin cơ bản của Phần 2 và tìm kiếm thông tin về CT từ internet hoặc vốn hiểu biết của mình.
- Thảo luận nhóm, lập bảng so sánh và nhận xét mối quan hệ giữa các yêu cầu cần đạt của CT môn Khoa học lớp 5 mới- 2018 với chuẩn kiến thức kĩ năng của CT môn Khoa học lớp 5 hiện hành- 2006 (Ghi tóm tắt kết quả vào giấy A0, lấy ví dụ khi trình bày).
Chuẩn Kiến thức, kĩ năng CT 2006
Yêu cầu cần đạt CT 2018
Nhận xét mối quan hệ
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE 
 CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
CHẤT
NĂNG LƯỢNG
THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
NẤM, VI KHUẨN
NẤM, VI KHUẨN
MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Bước 2. Báo cáo kết quả làm việc nhóm
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm.
- Các nhóm khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung, đặt câu hỏi, 
- GV kết luận hoạt động: theo từng chủ đề hoặc chung cho cả CT Khoa học lớp 5 (Tham khảo thông tin cơ bản 2.1)
- Nhóm điền thông tin vào cột “L” những điều đã học được và có thể chia sẻ xem hoạt đông này đã đáp ứng được với nhu cầu hiểu biết của mình về điều chỉnh dạy học lớp 5 hiện hành hay chưa? Nếu chưa, cần tìm hiểu thêm (muốn biết) điều gì?
Nhiệm vụ 3. Làm việc nhóm đề xuất phương án điều chỉnh Chương trình môn Khoa học lớp 5 năm 2006 theo hướng phát triển PC, NL
- Các nhóm sử dụng thông tin cơ bản của phần 2, thảo luận và hoàn thành kết quả trên giấy A0 mẫu theo bảng dưới. Mỗi nhóm mỗi lượt chỉ nghiên cứu, trình bày 1 chủ đề nội dung.
Chương trình 2006
Phương án/nội dung điều chỉnh
(Lược bỏ/ bổ sung yêu cầu cần đạt)
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE 
 CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
NẤM, VI KHUẨN
MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
- GV sử dụng kĩ thuật công đoạn để luân chuyển sản phẩm giữa các nhóm sao cho mỗi nhóm đều nghiên cứu và viết ý kiến cả 6 chủ đề.
- HV đọc lại sản phẩm đầu tiên của nhóm sau khi đã chuyển qua 5 nhóm khác, phản hồi các ý kiến (nếu có)
- HV đọc, trao đổi theo nhóm nhỏ phần “thông tin cơ bản phần 2” - Các phương án điều chỉnh theo các bài trong SGK và cấu trúc theo chủ đề. 
- GV giải đáp thắc mắc sau khi HV nghiên cứu các phương án điều chỉnh (nếu có)
- GV kết luận hoạt động (Tham khảo thông tin cơ bản 2.2)
Thông tin cơ bản của phần 2
2.1. So sánh, phân tích mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt của môn Khoa học lớp 5 CT 2006 và CT 2018
* Nhận xét chung:
- Chương trình môn Khoa học 2018 đặt trọng tâm nhằm phát triển năng lực học sinh vì vậy CT đưa ra các yêu cầu cần đạt về năng lực đối với học sinh có sự mô tả các biểu hiện năng lực khá cụ thể. Trong khi CT Khoa học 2006 đưa ra các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ có mô tả mức độ khác nhau giữa các lớp. 
- Tinh giản, sắp xếp lại một số nội dung chưa phù hợp theo phương án chuyển xuống các lớp dưới hoặc sẽ được học ở ngay các lớp đầu của Trung học cơ sở (ví dụ: phòng chống các chất gây nghiện, an toàn giao thông, các vật liệu thường dùng). 
- CT 2018 tăng cường tích hợp một số nội dung mới bên cạnh việc giữ nguyên các nội dung đã tích hợp trong chương trình Khoa học 2006. (ví dụ: giáo dục kĩ năng sống, phòng tránh xâm hại, giáo dục bảo vệ môi trường)
- CT 2018 hầu hết các chủ đề nội dung được kế thừa từ chương trình Khoa học 2006, nhưng mục tiêu phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là năng lực khoa học tự nhiên đã được chú trọng hơn, thể hiện tường minh qua các yêu cầu cần đạt; Tách nhỏ các mạch nội dung, tăng cường YCCĐ đảm bảo theo các biểu hiện của 3 thành phần năng lực môn học. Các kỹ năng tiến trình nghiên cứu khoa học (như quan sát, dự đoán, thực hành, làm thí nghiệm, giải thích, trình bày, ) được chú trọng hơn. Các yêu cầu vận dụng vào thực tiễn cũng được tăng cường.
Ví dụ: Bên cạnh nội dung thí nghiệm, thực hành, còn đưa thêm yêu cầu giải quyết vấn đề trong quá trình học tập như: 
+ Chủ đề “Năng lượng” đưa ra yêu cầu:
Đề xuất được cách làm thí nghiệm để xác định vật dẫn điện, vật cách điện.
Nêu và thực hiện được việc làm thiết thực để tiết kiệm năng lượng điện ở trường và ở nhà. 
Đề xuất và trình bày được những việc cần làm để sử dụng an toàn, tiết kiệm năng lượng điện một cách đơn giản, dễ nhớ (như dùng hình ảnh, sơ đồ,...) để vận động gia đình và cộng đồng cùng thực hiện.
à Các yêu cầu này ứng với các thành phần năng lực tìm tòi, khám phá và năng lực vận dụng kiến thức khoa học.
+ Chủ đề “Thực vật và động vật” yêu cầu: 
Đặt được câu hỏi để tìm hiểu về sự sinh sản của thực vật có hoa và của động vật; 
Tìm được thông tin trả lời cho câu hỏi đã đặt ra; 
Xác định được cơ quan sinh sản của thực vật có hoa; 
Nêu được tên, các hình thức sinh sản của một số động vật đẻ trứng, để con.
à Các yêu cầu này ứng với các thành phần năng lực tìm tòi khám phá và năng lực nhận thức khoa học tự nhiên.
Như vậy các yêu cầu cần đạt này là cơ sở để GV tổ chức dạy học hình thành và phát triển những thành phần năng lực của môn Khoa học, giúp HS thuận lợi khi học các môn Khoa học tự nhiên ở các lớp cao hơn.
* Bảng ma trận mối quan hệ yêu cầu cần đạt:
Mức độ cần đạt kiến thức, kĩ năng của chủ đề nội dung môn Khoa học lớp 5 CT 2006 với yêu cầu cần đạt chủ đề nội dung CT 2018 được liệt kê ở bảng ma trận. Các nhận xét dựa vào yêu cầu cần đạt CT 2018 làm trục, cụ thể như sau.
(Ghi chú kí hiệu ở bảng: Chữ thường, in nghiêng: Các yêu cầu cần đạt chỉ có ở CT 2018; Chữ thường, gạch chân: Các nội dung đã giảm bớt, không còn ở CT 2018)
Chuẩn kiến thức, kĩ năng CT 2006
Yêu cầu cần đạt CT 2018
Nhận xét mối quan hệ
(Mới; Phát triển; Giảm)
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE 
- Sự sinh sản và phát triển của cơ thể người
- Nhận biết mọi người đều do bố mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống với bố mẹ của mình.
- Nêu được các giai đoạn phát triển của con người. 
- Nêu được một số thay đổi về sinh học và xã hội ở từng giai đoạn phát triển của con người.
- Nhận ra sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm của xã hội về vai trò của nam, nữ.
- Tôn trọng các bạn cùng giới và khác giới, không phân biệt nam, nữ.
 CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
- Sự sinh sản ở người
- Các giai đoạn phát triển của cơ thể người
- Nêu được ý nghĩa của sự sinh sản ở người. 
- Phân biệt được đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội của nam và nữ; thể hiện được thái đ

Tài liệu đính kèm:

  • docxtai_lieu_huong_dan_dieu_chinh_noi_dung_day_hoc_chuong_trinh.docx