Tài liệu hướng dẫn điều chỉnh nội dung chương trình hiện hành theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Mĩ thuật Lớp 5
Dạy học theo chủ đề được thống nhất trong nội dung và yêu cầu cần đạt của CT mới ở cấp tiểu học. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà còn hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Trong quá trình thực hiện, học sinh được nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài tập làm việc cá nhân hoặc làm việc theo từng nhóm với từng nội dung cụ thể. Việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn đề chủ đề đặt ra giúp học sinh phát triển khả năng học độc lập và các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn mĩ thuật. Qua quá trình tự khám phá và thực hành, học sinh hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.
Khi dạy học theo chủ đề:
- Các nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh và các em chủ động tìm hướng giải quyết vấn đề
- Kiến thức không bị dạy riêng lẻ mà được tổ chức lại theo một hệ thống. Vì vậy, kiến thức các em tiếp thu được là những khái niệm trong một mạng lưới quan hệ chặt chẽ
- Mức độ hiểu biết của học sinh sau phần học không chỉ là hiểu, biết, vận dụng mà còn biết phân tích, tổng hợp, đánh giá.
- Kiến thức không chỉ là kiến thức mà còn liên quan đến những lĩnh vực và trong cuộc sống.
TỔNG HƠP TÓM TẮT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN MĨ THUẬT LỚP 5 I. Những vấn đề mới (mấu chốt) của Chương trình 2018 so với Chương trình hiện hành của môn học. 1.1. Dạy học mĩ thuật theo chủ đề: Dạy học theo chủ đề được thống nhất trong nội dung và yêu cầu cần đạt của CT mới ở cấp tiểu học. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà còn hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Trong quá trình thực hiện, học sinh được nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài tập làm việc cá nhân hoặc làm việc theo từng nhóm với từng nội dung cụ thể. Việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn đề chủ đề đặt ra giúp học sinh phát triển khả năng học độc lập và các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn mĩ thuật. Qua quá trình tự khám phá và thực hành, học sinh hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài. Khi dạy học theo chủ đề: - Các nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh và các em chủ động tìm hướng giải quyết vấn đề - Kiến thức không bị dạy riêng lẻ mà được tổ chức lại theo một hệ thống. Vì vậy, kiến thức các em tiếp thu được là những khái niệm trong một mạng lưới quan hệ chặt chẽ - Mức độ hiểu biết của học sinh sau phần học không chỉ là hiểu, biết, vận dụng mà còn biết phân tích, tổng hợp, đánh giá. - Kiến thức không chỉ là kiến thức mà còn liên quan đến những lĩnh vực và trong cuộc sống. Với cách tiếp cận dạy học theo chủ đề, học sinh không những được tăng cường tích hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng mà còn tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện các kỹ năng sống vốn rất cần cho trẻ hiện nay. * Quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học một chủ đề đối với môn mĩ thuật: Bước 1. Lựa chọn chủ đề phù hợp. Trước khi quyết định lựa chọn chủ đề nào để thực hiện, giáo viên quan tâm tới: - Đặc điểm học sinh, vùng miền, đặc điểm tộc người. Có những chủ đề phù hợp với đối tượng học sinh này nhưng có thể không, hoặc chưa phù hợp với đối tượng học sinh khác. Chính vì thế, trong Chương trình giáo dục phổ thông môn mĩ thuật có gợi ý nhiều chủ đề khác nhau của một lớp để giáo viên lựa chọn dạy học cho phù hợp. Ví dụ: Với những chủ đề: Thiên nhiên, Con người, Gia đình và Nhà trường đáp ứng yêu cầu cần đạt phần mĩ thuật tạo hình đối với học sinh lớp 5 trong CT mới, rất có thể với chủ đề Thiên nhiên, học sinh ở vùng nông thôn sẽ có nhiều cảm xúc hơn học sinh ở thành phố. Bởi không gian sống đối với học sinh vùng nông thôn thoáng đãng hơn, cây cỏ hoa lá nhiều hơn sẽ tạo nên những ấn tượng về thiên nhiên mạnh mẽ hơn không gian sống ở vùng đô thị chật hẹp. Học sinh ở mỗi vùng địa lý có các phong tục tập quán, đặc điểm tộc người và nghi lễ tôn giáo khác nhau. Theo đó, khi chọn chủ đề cũng cần phù hợp với những đặc điểm này. Ví dụ: Với tiểu chủ đề “trang trí mặt nạ” trong chủ đề “Xã hội” sẽ không thực sự phù hợp với một số tộc người chỉ sử dụng mặt nạ trong những dịp cúng tế, trong những nghi lễ đặc biệt mang màu sắc huyền bí, linh thiêng. - Thời điểm tổ chức dạy học chủ đề. Ở những thời điểm khác nhau, mỗi chủ đề gợi nên những cảm xúc khác nhau, hoặc là gần gũi, hoặc là không gắn kết với không khí chung. Việc liên kết chủ đề học tập với không gian thời gian, với không khí chung có thể tạo ra sự kết nối quan trọng, tạo ra mối liên hệ liên quan rất nhiều tới kết quả bài tập. Ví dụ: Học sinh được học tập chủ đề “Nhà trường” vào dịp 20/11 sẽ tạo sự kết nối với các hoạt động khác đang diễn ra chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam. Tác động của không gian và khí thế chung trong trường học có ảnh hưởng tới tâm lý học tập của học sinh khi thực hiện các bài tập có chủ đề “Nhà trường”. Việc lựa chọn chủ đề cũng có thể góp phần ứng phó với tình hình thời sự diễn ra về đời sống, xã hội, môi trường trong những tình huống này, việc giáo viên lựa chọn chủ đề phù hợp sẽ giúp học sinh có những cách tiếp cận khác nhau với tình hình thời sự đang diễn ra. Qua đó hình thành các phẩm chất như: mối quan tâm, sự chia sẻ, đồng cảm đồng thời khơi gợi ý thức trách nhiệm trong cuộc sống qua bài học/ chủ đề. - Điều kiện để có thể tiến hành học tập chủ đề Với những học sinh có nhận thức tốt, học tập và sinh sống trong môi trường được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các em sẽ xử lý được những chủ đề khó trong chương trình. Ngược lại, có những không sinh chưa đủ khả năng và thông tin để xử lý các chủ đề khó thì giáo viên nên cân nhắc, lựa chọn chủ đề thích hợp và gần gũi. Ví dụ: Trong CT mới, khi phải lựa chọn giữa 2 chủ đề “Quê hương” và chủ đề “Đất nước”, đại đa số các em sẽ khá khó khăn vì hai chủ đề này không thật sự rõ ràng đối với yêu cầu về mặt tạo hình khi yêu cầu học sinh lớp 5 thể hiện tư duy và cảm xúc của mình. Nhưng có thể các em học sinh ở vùng có điều kiện tiếp xúc với thông tin xã hội nhiều hơn, các em có thể nhận diện được chủ đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau và có thể thực hiện được. Bước 2. Khai thác chủ đề. Để diễn tả được chủ đề trong các bài tập tạo hình của học sinh, giáo viên hướng dẫn các em liên tưởng đến những nội dung cụ thể, gần gũi với học sinh liên quan đến chủ đề lớn đã được gợi ý trong chương trình. Sử dụng sơ đồ tư duy để khai thác chủ đề là một cách làm hiệu quả. Bước 3. Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt Dựa vào yêu cầu cần đạt đối với mỗi khối lớp trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo viên lựa chọn mục tiêu và yêu cầu cần đạt cho chủ đề. Ví dụ: Mục tiêu dạy học chủ đề “Thiên nhiên” đối với lớp 5: - Học sinh lựa chọn, phối hợp được các vật liệu khác nhau để tạo nên một bức tranh, một tác phẩm sắp đặt về thiên nhiên theo tư duy của lứa tuổi. - Học sinh sử dụng được các yếu tố tạo hình khác nhau để mô phỏng được phong cảnh, sự vật, hiện tượng của cuộc sống xung quanh. - Học sinh vận dụng được một số nguyên lý tạo hình như cân bằng, tương phản, lặp lại ở mức độ đơn giản trong quá trình tạo hình một sản phẩm có chủ đề “Thiên nhiên”. Bước 4. Xác định thời gian để hoàn thành bài tập theo chủ đề. Một chủ đề có thể được thực hiện trong một tiết và có thể nhiều hơn một tiết học tùy mục đích yêu cầu đặt ra. Bước 5. Thiết kế các hoạt động, các cách thức tạo hình theo chủ đề. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý, khả năng của học sinh, giáo viên thiết kế các hoạt động học tập vừa sức, phù hợp. Tùy điều kiện cơ sở vật chất từng trường, giáo viên có thể lựa chọn giải pháp tạo hình vừa phát huy trí tưởng tượng, óc sáng tạo, khả năng tạo hình của học sinh vừa đảm bảo các yêu cầu cần đạt trong Chương trình giáo dục đã đặt ra. Khi thiết kế các hoạt động tổ chức dạy học môn mĩ thuật, giáo viên lưu ý: - Không nhất thiết phải dồn ép các hoạt động để đạt được các mục tiêu về kiến thức kỹ năng ngay khi bắt đầu bài học. Đầu tiên, hãy thu hút, tạo sự hấp dẫn cho học sinh với giờ học bằng các hoạt động khởi động, dẫn dắt như: Trò chơi, đố vui hoặc một vài hình thức thi vui vẻ - Giáo viên phải định hình được trong quá trình thiết kế: Hoạt động nào hoặc chuỗi các hoạt động nào sẽ giúp học sinh có được nhận thức ở tầng bậc nào: Biết/ hiểu/ vận dụng/ phân tích/ đánh giá/ sáng tạo. Hoạt động nào và chuỗi hoạt động nào hình thành và phát triển phẩm chất nào, năng lực nào của học sinh. Hoạt động nào hoặc chuỗi hoạt động nào phù hợp với mức độ nhận thức và kỹ năng của đa số học sinh. Hoạt động nào hoặc chuỗi các hoạt động nào có thể giúp giáo viên phân hóa học sinh một cách rõ nét nhất. - Giáo viên cũng phải đưa vào các hoạt động các ý đồ nhằm hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cụ thể cho học sinh. Đặc biệt là các năng lực đặc thù môn mĩ thuật. 1.2 Dạy học môn mĩ thuật lớp 5 theo yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 1.2.1. Năng lực và dạy học phát triển năng lực học sinh: Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng cũng phát triển trong chính hoạt động đó. Quá trình dạy học, giáo dục nhằm hình thành, rèn luyện, phát triển năng lực ở cá nhân tất yếu phải đưa cá nhân tham gia vào các hoạt động. Nói đến năng lực là nói tới một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản thân, Vậy không tồn tại năng lực chung chung. Năng lực là sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể để có một sản phẩm nhất định. a) Phân biệt năng lực với kiến thức, kỹ năng, thái độ: Kiến thức: Những hiểu biết có được của con người về thế giới tự nhiên và xã hội nhờ học tập trong trường và từng trải trong thực tế cuộc sống. Kỹ năng: Khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy. Kĩ năng về cơ bản được cấu tạo bởi chuỗi các thao tác hành vi (hay ứng xử) của cá nhân, được sắp xếp theo một cấu trúc nhất định. Thái độ: Cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động trên cơ sở nhận thức chủ quan trước một vấn đề, một tình hình. Thái độ luôn chứa đựng ý thức rõ ràng về mục đích và hành động của chủ thể và có tác dụng chi phối nhất định tới hoạt động thực tiễn của cá nhân. Năng lực: Được cấu thành từ những bộ phận cơ bản: - Kiến thức về lĩnh vực hoạt động; - Kỹ năng tiến hành hoạt động; - Những điều kiện tâm lí để tổ chức và thực hiện tri thức, kỹ năng đó trong một cơ cấu thống nhất và theo một định hướng rõ ràng, chẳng hạn ý chí- động cơ, tình cảm- thái độ đối với nhiệm vụ, Như vậy, “Kĩ năng” chỉ là một yếu tố cơ bản và quan trọng cấu thành nên năng lực. Đôi khi năng lực có thể thể hiện dưới dạng kỹ năng, kĩ xảo (khả năng thực hiện thành thục một loại hoạt động nào đấy trong một hoặc nhiều bối cảnh khác nhau). Đồng thời, nếu chỉ có kiến thức, kỹ năng, thái độ,... một cách riêng rẽ thì cũng không tạo thành năng lực mà phải có sự kết hợp linh hoạt và có tổ chức các thành tố này. Phát triển năng lực cần dựa trên cơ sở phát triển các thành phần (kiến thức, kỹ năng, thái độ), trong đó phải được “thực hành”, huy động tổng hợp các thành phần trong các tình huống đa dạng, từ đó mà năng lực được hình thành, phát triển. b) Quan hệ giữa nội dung kiến thức và năng lực Tiếp cận năng lực được cụ thể hóa bằng một sản phẩm nhân cách với các phẩm chất và năng lực làm tiêu điểm hướng tới của tất cả các yếu tố cấu thành Chương trình mới, đó là: nội dung, phương thức, hình thức dạy học, giáo dục; kiểm tra- đánh giá, quản lý, kiểm định chất lượng; kế hoạch giáo dục; mô hình hoạt động của nhà trường phổ thông; năng lực nghề nghiệp giáo viên. Vì vậy, Chương trình giáo dục theo tiếp cận năng lực còn được gọi là chương trình theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Năng lực và nội dung kiến thức đều có vai trò vừa là mục tiêu, vừa là nội dung giáo dục hình thành nhân cách. Trong mối quan hệ năng lực -nội dung có tác động hai chiều. năng lực được cấu trúc bởi kiến thức, kỹ năng, thái độ. Như vậy, muốn có năng lực ắt phải có kiến thức, muốn có thái độ tất yếu phải tổ chức cho người học hoạt động, đến lượt mình hoạt động chỉ thực hiện được bằng việc vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết một nhiệm vụ có giá trị trong một bối cảnh nhất định. Nội dung kiến thức vừa có chức năng nguyên liệu- là “Cái” để chủ thể nhận thức gia công trí tuệ trong quá trình giải quyết vấn đề có giá trị nhận thức và đời sống, qua đó hình thành được phương thức hành động, tức là biết “Cách” làm. Hoạt động lại được xuất hiện trong tình huống sư phạm. Kiến thức là thành tố chính của năng lực nên khi thiết kế bài học, giáo viên phải lựa chọn cấu trúc, thành phần nội dung kiến thức sao cho có giá trị trong nhận thức và đời sống. Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích luỹ được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, HS được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi HS được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. 1.2.2. Các phẩm chất chủ yếu cần hình thành và phát triển cho học sinh trong CT mới Các phẩm chất chủ yếu hình thành vàphát triển cho học sinh cấp tiểu học trong Chương trình giáo dục phổ thông Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu của học sinh – Chương trình giáo dục phổ thông (ban hành kèm theo Thông tư số 32 ) Phẩm chất Yêu nước; Phẩm chất Nhân ái; Phẩm chất Chăm chỉ; Phẩm chất Trung thực; Phẩm chất Trách nhiệm. 1.3. Các năng lực cốt lõi trong CT mới * Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo * Năng lực đặc thù môn mĩ thuật: Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ; Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ; Năng lực phân tích thẩm mĩ: 1.4. Tổ chức dạy học theo chương trình mới CT mới khuyến khích giáo viên đưa ra nhiều giải pháp đổi mới hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học cho phù hợp, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh và hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực trong chương trình. Để đổi mới dạy học, mỗi chủ đề, mỗi bài học nên được thiết kế và tổ chức đảm bảo các hoạt động cơ bản sau đây: - Khởi động Mục đích là tạo tâm thế hứng khởi, bắt đầu vào bài học cho học sinh. Hoạt động khởi động cũng nhằm mục đích tạo sự tò mò, quên đi những tác động trước đó, giúp các em tập trung vào nhiệm vụ học tập, hứng thú với học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống có liên quan đến nội dung học tập trên cơ sở huy động kiến thức, kinh nghiệm của học sinh, làm cho học sinh có cơ hội bộc lộ những gì đã biết, giúp học sinh nhận ra những điều chưa biết, không biết và nóng lóng muốn được biết. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ và bộc lộ suy nghĩ, cách nhìn của mình về vấn đề sẽ diễn ra trong bài học. Vì vậy, hoạt động khởi động sẽ hiệu quả nếu giáo viên đưa ra những hình thức tổ chức học tập hấp dẫn học sinh, cuốn học sinh vào những vấn đề cần khám phá tiếp theo. Kết thúc hoạt động khởi động là các “nút thắt” để chuyển tiếp hoạt động. Một giáo viên giỏi có thể tạo những nút thắt bất ngờ để dư âm của hoạt động khởi động nối tiếp những cảm xúc tích cực cho các hoạt động tiếp theo. - Khám phá Mục đích là giúp học sinh tìm kiếm, phát hiện tiến tới chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và bổ sung vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của mình. Giáo viên giúp học sinh hình thành được những kiến thức, kỹ năng mới thông qua nhiều cách khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; thực hành; hoạt động trải nghiệm sáng tạo... Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả làm việc của học sinh thể hiện ở các sản phẩm học tập đã sinh hoàn thành, giáo viên đưa ra một số thông tin căn bản, cần thiết để học sinh đối chiếu, ghi nhận, khắc sâu và tiến đến vận dụng. - Luyện tập Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này, học sinh được luyện tập, củng cố các kiến thức, kỹ năng đã được học thông qua việc áp dụng vào giải quyết các yêu cầu trong bài tập thực hành, các câu hỏi, các vấn đề phát sinh khác trong quá trình làm bài Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên cần giúp học sinh lĩnh hội cả về tri thức lẫn phương pháp, biết cách thức giải quyết vấn đề đặt ra trong “Hoạt động khởi động”. - Vận dụng Mục đích là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kỹ năng đã học để liên hệ, phát hiện, ứng dụng và giải quyết các tình huống/vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Giáo viên cần gợi ý để học sinh liên hệ những vấn đề đã được giải quyết trong/ qua bài họcphát hiện nhất thiết phải tổ chức ở trên lớp học và không nhất thiết tất cả các học sinh đều phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiệu học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyên khích những học sinh có sản phâm chia sẻ với các bạn trong lớp. - Tìm tòi mở rộng Hoạt động này giúp học sinh không ngừng học hỏi, thực hành, vận dụng , không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trọng nhà trường còn rẩt nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, luôn có tâm thế học tập suốt đời. Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi, liên hệ và mở rộng kiến thức ngoài sách vở, ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vẩn để nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiên thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Cũng như hoạt động vận dụng, hoạt động này không nhất thiết phải tổ chức ở trên lớp và không nhất thiết tất cả học sinh đều phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, tổ chức một cách hấp dẫn để động viên, thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyển khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp. 1.5 Đặc điểm học tập môn mĩ thuật của học sinh tiểu học - Trẻ em ở lứa tuổi này đã có nhận thức, cảm xúc về thế giới xung quanh và có nhu cầu biểu đạt nó. Tuy nhiên, các phương tiện để biểu đạt như viết, nói còn bị hạn chế rất nhiều. Trong khi đó, tạo hình lại là phương tiện biểu đạt phù hợp nhất. Thông qua các hình vẽ, nét vẽ, các cách tạo hình, tạo dáng sự vật hiện tượng, thông qua màu sắc, cách sắp xếp bố cục các em có thể nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình trước những sự vật, hiện tượng, con người và thế giới xung quanh mình. - Màu sắc và hình ảnh từ thế giới xung quanh luôn sinh động vô cùng hấp dẫn trẻ. Sự hấp dẫn đó kéo theo sự thu hút và kích thích nhu cầu khám phá, tìm hiểu. Từ khám phá tìm hiểu, các em có nhu cầu biểu đạt lại và bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình cho người khác biết hoặc cho chính bản thân mình được thỏa mãn. - Công việc tạo hình với hàng loạt những thao tác cùng những vật dụng gần gũi nhưng đa dạng, những cách làm dễ dàng nhưng lạ lẫm, những biến hóa không hề khó khăn nhưng đầy bí ẩn đã luôn hấp dẫn và mê hoặc trẻ. - Được khám phá, phản ánh thế giới sinh động xung quanh, được thể hiện và được ghi nhận bản thân là một nhu cầu rất lớn của trẻ. Và công việc tạo hình cùng với những sản phẩm của nó luôn thỏa mãn nhu cầu này của trẻ. Vì vậy, trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học luôn có sự ham thích đặc biệt với môn mỹ thuật. Tuy nhiên, các giờ học mĩ thuật sẽ thu hút và có hiệu quả nếu giáo viên có các giải pháp tổ chức các hoạt động phù hợp với trẻ, dẫn dắt, kích hoạt năng lượng, năng lực của từng đứa trẻ. Ngược lại, các giờ học mĩ thuật khuôn mẫu, sơ cứng, máy móc, lý thuyết dài dòng sẽ làm cho trẻ không có hứng thú học tập, từ đó xuất hiện tâm lý chán nản, bế tắc và môn mĩ thuật có thể sẽ không đạt được các mục tiêu đặt ra trong Chương trình giáo dục phổ thông. Thông qua các hoạt động dạy học môn mĩ thuật, học sinh được hình thành đồng thời các năng lực chung và năng lực cốt lõi: - Tự chủ và tự học, tự tìm tòi, khám phá và tạo sản phẩm mang dấu ấn cá nhân là yêu cầu cơ bản của môn mĩ thuật. Kết quả mỗi bài học mĩ thuật là quá trình hình thành năng lực “Tự chủ, tự học” một cách tự giác nhất của mỗi học sinh. - Thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học mĩ thuật, học sinh có cơ hội trao đổi, thể hiện ý tưởng và thống nhất phân công nhiệm vụ, cách thức thực hiện cũng như cùng nhau quyết định các vấn đề liên quan đến bài tập năng lực “Giao tiếp và hợp tác” được thể hiện một cách cụ thể. - Mỗi nội dung bài học là một thách thức mang tính cá nhân với học sinh: Từ việc tìm ý tưởng đến việc quyết định giải pháp, thời gian đầu tư thực hiện, đến việc vượt qua những rào cản về mặt kỹ thuật, đối mặt với những độ khó, thậm chí “thất bại” của công việc tạo hình, đến việc kết nối các ngôn ngữ tạo hình để tạo nên tiếng nói chung tác động đến thị giác và cảm xúc người thưởng thức học sinh đều phải tự mình hoặc cùng bạn bè giải quyết. Từ những vấn đề đơn giản đến phức tạp, môn mĩ thuật giúp học sinh vượt qua chính mình và “vỡ òa” với những thành quả đạt được. Năng lực “Giải quyết vấn đề” trở nên rõ ràng hơn thông qua việc các hoạt động trong thực hành môn học. - Với môn mĩ thuật, không có đáp án chung cho các sản phẩm của mỗi nội dung, chủ đề bài học; không có đích đến cụ thể cho quá trình giải quyết vấn đề, mà chỉ có sự phát hiện, gia công và tái hiện liên tục, sự thăng hoa của cảm xúc và sự điêu luyện của thủ pháp mà thôi. Giá trị của mỗi sản phẩm mĩ thuật có thể là sự đổi mới, có thể là sự khác lạ, có thể là sự bất ngờ Giá trị đó có thể coi là quá trình sáng tạo và bản thân nó là kết quả sáng tạo đúng nghĩa nhất. Trong và kết thúc quá trình học tập, mỗi học sinh được tạo cơ hội để sáng tạo, được thúc đẩy và được ghi nhận sự sáng tạo. Tiếp nối quá trình ở nhiều giai đoạn thì năng lực “Sáng tạo” đã được hình thành ở các em và cũng là phẩm chất đặc biệt ở những người được học tập mĩ thuật. Việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi đều có tính khả thi đối với các hoạt động thực hành mĩ thuật ở học sinh tiểu học. II. Đề xuất thực hiện lồng ghép các vấn đề mới của Chương trình 2018 vào kế hoạch dạy học theo CT hiện hành. 2.1 Một số nội dung của Chương trình hiện hành ần điều chỉnh trên cơ sở cấu trúc và nội dung của Chương trình mới. a) Lược bỏ và điều chỉnh chương trình hiện hành CHỦ ĐỀ Mức độ cần đạt Ghi chú Bỏ/ điều chỉnh 1. Vẽ theo mẫu Bỏ Mẫu vẽ: Bỏ Cách vẽ: Bỏ 2. Vẽ Trang trí Điều chỉnh Kẻ chữ: Bỏ Màu sắc: Kiến thức Biết cách pha trộn tạo ra các màu khác nhau từ 3 màu cơ bản hoặc từ các màu có sẵn trong hộp màu Phân biệt màu nóng, màu lạnh Hòa sắc Kỹ năng: Thấy được đặc điểm của mẫu Minh họa màu sắc bằng nhiều hình thức, chất liệu khác nhau Cho học sinh quan sát những bài tập có hòa sắc nóng, hòa sắc lạnh Vẽ màu theo nội dung bài và có sắc độ đậm nhạt Điều chỉnh Lồng ghép vào các bài tập có chủ đề liên quan đến thiên nhiên. Họa tiết Vẽ hình đối xứng và tập cách điệu hoa lá (bỏ nội dung cách điệu hoa lá) Kiến thức Biết cách vẽ hình đối xứng trong trang trí hình vuông, hình tròn Nắm được cách đơn giản hoa lá Kỹ năng: Trang trí được một số hình cơ bản và đồ vật quen thuộc Cho học sinh quan sát một số hình họa tiết đối xứng Hướng dẫn cách vẽ họa tiết đối xứng + Vẽ phác hình bao quát + Vẽ nét chi tiết Vẽ màu theo ý thích Hướng dẫn cách đơn giản hoa lá: + Vẽ hình bao quát + Vẽ hình chi tiết bỏ nội dung cách điệu hoa lá và điều chỉnh các nội dung còn lại bằng cách lồng ghép vào các bài tâp mà chủ đề có liên quan đến nội dung trang trí. 3. Vẽ tranh Đề tài Bố cục tranh: + Hình mảng + Đường nét + Màu sắc Thực hành Kiến thức Biết chọn nội dung phù hợp với đề tài Biết sắp xếp hình ảnh chính phụ theo nội dung Biết vẽ màu phù hợp với nội dung đề tài Kỹ năng: Vẽ được tranh có đề tài cụ thể Gợi mở tìm hiểu đề tài qua các hoạt động, sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên (có thể dùng tranh ảnh) Giới thiệu tranh có bố cục đơn giản, khác nhau để học sinh quan sát Phân tích sự hải hòa của màu sắc trong tranh. 4. Thường thức mĩ thuật Điều chỉnh Tìm hiểu tác phẩm hội họa và điêu khắc Kiến thức Biết tên và hiểu sơ lược về tác phẩm hội họa, điêu khắc và thân thế sự nghiệp của tác giả Kỹ năng: Nêu được chủ đề chính của tác phẩm qua cách xây dựng bố cục, hình ảnh, cách dùng màu của tác giả. Nhớ tên tác giả, tác phẩm Chuẩn bị các tranh phiên bản Tìm thêm ảnh tác giả cho học sinh xem khi giới thiệu tác phẩm Lồng ghép vào các bài tập thực hành, thảo luận 5. Tập nặn tạo dáng Nặn tạo dáng: Nặn con vật Nặn dáng người Kiến thức Nhận biết được hình dáng, đặc điểm các bộ phận của đối tượng Kỹ năng: Nặn, tạo dáng thể hiện được đặc điểm đối tượng phù hợp với nội dung Gắn kết được các chi tiết theo đặc điểm của mẫu Sắp xếp thành đề tài theo ý thích Chuẩn bị đồ dùng dạy học: tranh ảnh, đồ vật phù hợp với nội dung đề tài. b) Bổ sung chương trình hiện hành NỘI DUNG GIỮ LẠI CỦA CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH NỘI DUNG BỔ SUNG TỪ CHƯƠNG TRÌNH MỚI 1. Phân môn trang trí. Màu sắc: Biết cách pha trộn tạo ra các màu khác nhau từ 3 màu cơ bản hoặc từ các màu có sẵn trong hộp màu Phân biệt màu nóng, màu lạnh Hòa sắc Họa tiết Vẽ hình đối xứng Biết cách vẽ hình đối xứng trong trang trí hình vuông, hình tròn Trang trí được một số hình cơ bản và đồ vật quen thuộc 2. Phân môn Vẽ tranh. Kiến thức Biết chọn nội dung phù hợp với đề tài Biết sắp xếp hình ảnh chính phụ theo nội dung Biết vẽ màu phù hợp với nội dung đề tài Kỹ năng: Vẽ được tranh có đề tài cụ thể 3. Phân môn: Thường thức mĩ thuật Tìm hiểu tác phẩm hội họa và điêu khắc Kiến thức Biết tên và hiểu sơ lược về tác phẩm hội họa, điêu khắc và thân thế sự nghiệp của tác giả Kỹ năng: Nhớ tên tác giả, tác phẩm 4. Phân môn: Tập nặn tạo dáng: Nặn tạo dáng: Nặn con vật Nặn dáng người Lồng ghép vào các bài tạo hình sản phẩm 2D Tạo hình sản phẩm 2D Tạo hình sản phẩm 3D Tạo hình sản phẩm 2D Lồng ghép vào các hoạt động trong các bài học/ Chủ đề Các bài tập tạo hình 3D Rà soát, điều chỉnh nội dung sách giáo khoa lớp 5 hiện hành (lược bỏ và bổ sung cập nhật) a) Lược bỏ và điều chỉnh Bài 1. Thường thức mĩ thuật Xem tranh: Thiếu nữ bên hoa huệ Bài 2. Vẽ trang trí Màu sắc trong trang trí Bỏ Bài 3. Vẽ tranh Đề tài trường em Bài 4. Vẽ theo mẫu Khối hộp và khối cầu Bỏ Bài 5. Tập nặn tạo dáng Nặn con vật quen thuộc Bài 6. Vẽ trang trí Vẽ họa tiết trang trí đối xứng qua trục Điều chỉnh Bài 7. Vẽ tranh Đề tài an toàn giao thông Bài 8. Vẽ theo mẫu Mẫu vẽ có dạng hình trụ và hình cầu Bỏ Bài 9. Thường thức mĩ thuật Giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ Việt Nam Điều chỉnh Bài 10. Vẽ trang trí Trang trí đối xứng qua trục Điều chỉnh Bài 11. Vẽ tranh Đề tài ngày Nhà Giáo Việt Nam Bài 12. Vẽ theo mẫu Mẫu vẽ có 2 vật mẫu Bỏ Bài 13. Tập nặn tạo dáng Nặn dáng người Bài 14. Vẽ trang trí Trang trí đường diềm ở đồ vật Điều chỉnh Bài 15. Vẽ tranh Đề tài Quân đội Bài 16. Vẽ theo mẫu Vẽ mẫu có 2 vật mẫu Bỏ Bài 17. Thường thức mĩ thuật Xem tranh Du kích tập bắn Bỏ Bài 18. Vẽ trang trí Trang trí hình chữ nhật Bỏ Bài 19. Vẽ tranh Đề tài : Ngày tết, lễ hội và mùa xuân Bài 20. Vẽ theo mẫu Mẫu vẽ có hai hoặc 3 vật mẫu Bỏ Bài 21. Tập nặn tạo dáng Đề tài tự chọn Bài 22. Vẽ trang trí Tìm hiểu về kiểu chữ in hoa nét thanh, nét đậm Bỏ Bài 23. Vẽ tranh Đề tài tự chọn Bài 24. Vẽ theo mẫu Mẫu vẽ có 2 hoặc 3 vật mẫu Bỏ Bài 25. Thường thức mĩ thuật Xem tranh : Bác Hồ đi công tác Điều chỉnh Bài 26. Vẽ trang trí Tập kẻ kiểu chữ in hoa nét thanh, nét đậm Bỏ Bài 27. Vẽ tranh Đề tài : Môi trường Bài 28. Vẽ theo mẫu Mẫu vẽ có hai hoặc 3 vật mẫu (vẽ màu) Bỏ Bài 29. Tập nặn tạo dáng Đề tài : Ngày hội Bài 30. Vẽ trang trí Trang trí đầu báo từơng Bỏ Bài 31. Vẽ tranh Đề tài : Ước mơ của em Bài 32. Vẽ theo mẫu Vẽ tĩnh vật (vẽ màu) Điều chỉnh Bài 33. Vẽ trang trí Trang trí cổng trại hoặc lều trại thiếu nhi Bỏ Bài 34. Vẽ tranh Đề tài tự chọn Bài 35. Tổng kết năm học Trưng bày các bài vẽ, bài nặn đẹp b) Điều chỉnh cấu trúc nội dung dạy học. Tuần Nội dung Chủ đề Tuần 1 Câu chuyện mĩ thuật Giới thiệu bài học, một số sản phẩm, tác phẩm đẹp của học sinh lớp 5 khóa trước Tuần 2 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D Nhà trường Tuần 3 Tuần 4 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D Thiên nhiên Tuần 5 Tuần 6 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D Xã hội Tuần 7 Tuần 8 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D Quê hương Tuần 9 Tuần 10 Tuần 11 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D Thế giới Tuần 12 Tuần 13 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D Quân đội Tuần 14 Tuần 15 Tuần 16 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D Quê hương Tuần 17 Tổ chức trưng bày bài tập, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhân dịp kết thúc học kỳ I Tuần 18 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D Ngày tết, lễ hội và mùa xuân Tuần 19 Tuần 20 Tuần 21 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D Tự chọn Tuần 22 Tuần 23 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D Tự chọn Tuần 24 Tuần 25 Tuần 26 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D Môi trường Tuần 27 Tuần 28 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D Ngày hội Tuần 20 Tuần 30 Tuần 31 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D Ước mơ của em Tuần 32 Tuần 33 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D Tự chọn Tuần 34 Tuần 35 Bài 35. Tổng kết năm học Trưng bày các bài vẽ, bài nặn đẹp 2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học các chủ đề môn Mĩ thuật lớp 5. STT Chủ đề Thời gian thực hiện Phương án thực hiện Chú ý 1 Nhà trường Tuần 2 và tuần 3 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D Khi dạy chủ đề này, giáo viên gợi cho học sinh những cảm xúc tốt đẹp, ấn tượng về : Cảnh vật trong trường, các mối quan hệ trong trường, hình ảnh tiêu biểu về lớp học, ngôi trường để học sinh thể hiện bằng các ngôn ngữ tạo hình phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 5. Đặc biệt là trong không khí những ngày đầu năm học mới. Qua đó, hình thành được một số phẩm chất chủ yếu, một số năng lực chung và năng lực đặc thù quy định trong chương trình đối với môn mĩ thuật 2 Thiên nhiên tuần 4 và 5 Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D Khi dạy chủ đề này, giáo viên gợi cho học sinh những cảm xúc tốt đẹp, ấn tượng về : thiên nhiên, cây cỏ, hoa lá xung quanh để học sin
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_huong_dan_dieu_chinh_noi_dung_chuong_trinh_hien_han.doc