Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 32 - Năm học 2023-2024 - Thiều Thị Liên

docx 34 trang Bích Thủy 28/08/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 32 - Năm học 2023-2024 - Thiều Thị Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 32
 Thứ 2 ngày 22 tháng 4 năm 2024
 Hoạt động tập thể
 SINH HOẠT DƯỚI CỜ
 CHỦ ĐỀ: THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 - Chào cờ đầu tuần, nghe đánh giá kết quả các hoạt động trong tuần 31 và kế 
hoạch hoạt động tuần 32.
 - Qua hoạt động chủ điểm giúp HS hiểu lịch sử và ý nghĩa ngày giải phóng miền 
Nam, thống nhất đất nước.
 - Tự hào, phấn khởi trước sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc ta ; tích cực 
hưởng ứngcác hoạt động kỉ niệm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. 
 * Yêu cầu tổ chức:
 - Đối tượng tham gia: HS và GV toàn trường, BGH nhà trường, TPT Đội.
 - Cách thức tổ chức: Đảm bảo tính trang nghiêm, sinh động hấp dẫn, gần gũi tạo 
hứng thú với HS, đảm bảo an toàn cho HS.
 - Hình thức: Tổ chức với quy mô toàn trường.
 II. CHUẨN BỊ 
 GV chuẩn bị nội dung bài viết, câu hỏi giao lưu.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG 
 Phần 1: Nghi lễ
 - Lễ chào cờ.
 - Lớp trực tuần đánh giá các hoạt động của toàn trường trong tuần vừa qua.
 - TPT Đội đánh giá các hoạt động của liên đội.
 - BGH lên nhận xét hoạt động của toàn trường trong tuần 31 và triển khai kế 
hoạch, nhiệm vụ tuần 32.
 Phần 2: Sinh hoạt dưới cờ theo chủ đề : Thống nhất đất nước
 MC: "Đại thắng Mùa xuân năm 1975 đã và sẽ mãi mãi là trang sử vàng chói lọi, 
nguồn cổ vũ to lớn cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân Việt Nam ta tiến tới thực 
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước".
 Hôm nay trong không khí tưng bừng của cả nước hướng về ngày kỷ niệm giải 
phóng miền Nam, thống nhất đất nước, chúng ta cùng nhau ôn lại những chiến công 
vang dội của quân và dân ta trong cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại. 
 Trở về với ngày này 46 năm trước, đúng 17 giờ ngày 26/4/1975, chiến dịch 
mang tên Bác Hồ vĩ đại giải phóng Sài Gòn - Gia Định bắt đầu. Các quân đoàn chủ 
lực tinh nhuệ của ta cùng lúc tiến công với tinh thần " Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc 
thắng" đồng thời với sự nổi dậy mạnh mẽ của quần chúng ở nội, ngoại thành Sài Gòn 
- Gia Định, quân và dân ta đã nhanh chóng khống chế toàn bộ lực lượng của địch từ 
Trung ương đến cơ sở. 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng và bộ binh của ta tiến vào 
Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ Nội các của Sài Gòn, Dương Văn Minh vừa lên chức tổng 
thống ngày 28/4 đã phải tuyên bố đầu hàng quân ta không điều kiện. Đến 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng 
của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Ngày 30/4/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử 
đã toàn thắng, miền Nam và cả nước ngập tràn sắc đỏ cờ, hoa mừng ngày hội lớn - 
ngày hội đại thắng của toàn dân tộc Việt Nam.
 Ngày 30/4/1975, đại thắng mùa xuân đã làm thất bại hoàn toàn cuộc chiến 
tranh xâm lược và ách thống trị thực dân mới của đế quốc Mỹ ở miền Nam, giải 
phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc vẻ vang cuộc chiến tranh cứu nước lâu dài nhất, 
khó khăn nhất và vĩ đại nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của nhân dân ta.
 Chiến thắng 30/4/1975 là trang sử hào hùng, một mốc sơn chói lọi trong lịch 
sử dựng nước, giữ nước của dân tộc ta. Đại thắng xuân 1975 mở ra thời kỳ mới đất 
nước thống nhất cả nước đi lên xây dựng CNXH cho đến ngày nay.
 * Câu hỏi giao lưu:
 1. Miền Nam giải phóng vào ngày tháng năm nào ?
 A. 2-9-1945 B. 30-4-1975 C. 30-4-1976 
 2. Quân ta chiếm tất cả các cơ quan đầu não của địch trong chiến dịch Hồ Chí 
Minh ở Sài Gòn vào ngày nào ?
 A. 27-4-1975 B. 28-4-1975 C. 30-4-1975
 3. Chiến dịch nào đã mở đầu cho cuộc tổng tiến công nổi dậy mùa xuân 1975 ?
 A. Chiến dịch Huế –Đà Nẵng 
 B. Chiến dịch Hồ Chí Minh
 C. Chiến dịch Tây Nguyên 
 4. Cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Tổng thống ngụy Sài Gòn vào lúc:
 A. 9h30 ngày 30-4-1975 
 B. 11h30 ngày 30-4-1975 
 C. 12h ngày 30-4-1975 
 5. Ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Hồ Chí Minh là gì ? (giải phóng hoàn toàn 
miền Nam thống nhất đất nước).
 6. “Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng .” đó là lời của bài hát nào? Do ai 
sáng tác? (Phạm Tuyên)
 7. Em hãy cho biết cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc Hội được tổ chức trong cả 
nước vào ngày tháng năm nào? (Ngày 25/04/1976)
 3. Tổng kết
 Giờ đây chúng ta được sống cuộc sống hạnh phúc trong cảnh đất nước hòa bình, 
thống nhất. Để có được đất nước như ngày hôm nay thế hệ cha ông ta đã phải đánh 
đổi bằng xương máu. Ghi nhớ công ơn của Bác Hồ và các anh hùng, liệt sĩ đã hi sinh 
vì đất nước các em cần chăm chỉ học tập, rèn luyện đức tài để tiếp bước cha ông xây 
dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh.
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 ..
 _________________________________________
 Toán
 LUYỆN TẬP
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 1. Năng lực đặc thù: 
 - Giúp học sinh củng cố kỹ năng thực hành phép chia; viết kết quả phép chia 
dưới dạng phân số và số thập phân ; tìm tỉ số % của hai số 
 - Rèn luyện kỹ năng tính đúng và nhanh
 2. Phẩm chất: Giáo dục học sinh tính chính xác, cẩn thận.
 3. Năng lực chung:
 - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn 
đề và sáng tạo 
 - Năng lực tư duy và lập luận toán học
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 Bảng phụ. 
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Khởi động
 - Chơi trò chơi “Gọi tên”
 - Mời 2 HS lên bảng làm bài tập 1, 2 trong.
 - 2 HS dưới lớp đọc bài làm của mình - Lớp nhận xét.
 - Giáo viên nhận xét, tuyên dương.
 Giới thiệu bài: Trong giờ học toán hôm nay, chúng ta cùng tiếp tục làm các bài 
toán ôn tập về phép chia.
 2. Luyện tập thực hành
 Bài 1: Học sinh đọc đề, xác định yêu cầu.
 - Giáo viên yêu cầu nhắc lại qui tắc chia phân số cho số tự nhiên; số tự nhiên chia số tự 
nhiên; số thập phân chia số tự nhiên; số thập phân chia số thập phân.
 - GV đọc cho HS lần lượt làm vào bảng con. Sau mỗi lần giơ bảng, GV nhận xét, kết 
luận và yêu cầu HS giải thích cách làm.
 * Kết quả: 
 a/ 12 : 6 = 12 x 1 = 12 = 2 ; 16 : 8 = 16 x 11 = 176 = 2
 17 17 6 102 17 11 11 8 88
 9 : 3 x 4 = 9 : 3 x 4 = 15 x 4 = 60 = 4
 5 15 1 5 15 15 15
 b/ 72 : 45 = 1,6 281,6 : 8 = 35,2 300,72 : 53,7 = 5,6
 15 : 50 = 0,3 912,8 : 28 = 32,6 0,162 : 0,36 = 0,45
 Bài 2: Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập.
 - GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm đôi.
 - GV nêu từng phép tính 
 - HS lần lượt trả lời - Lớp nhận xét, GV kết luận bài làm đúng.
 Bài 3: Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập.
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm theo mẫu: Mẫu: 3 : 4 = 3 = 0,75
 4
 - Yêu cầu học sinh làm vào vở 
 - 3 HS làm bảng phụ ( Mỗi em làm 1 phần ).
 - GV thu một số vở để chấm.
 - Nhận xét bài làm trên bảng -
 GV kết luận bài làm đúng: 
 b/ 7 : 5 = 7 = 1,4 c/ 1 : 2 = 1 = 0, 5 d/ 7 : 4 = 7 = 1,75
 5 2 4
 Bài 4: 
 - Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập.
 * Lưu ý cho HS: Đây là bài tập trắc nghiệm nên không cần trình bày lời giải, các 
em thực hiện tính toán ra giấy nháp rồi khoanh vào đáp án mình chọn.
 - Yêu cầu HS làm vào vở nháp , ghi kết quả vào bảng con.
 GV nhận xét - k ết luận bài làm đúng 
 Đáp án D
 3. Vận dụng
 + Cho HS nêu kết quả của phép tính: 
 a) 7,05 : 0,1 =...... 
 b) 0,563 : 0,001 = ..... 
 c) 3,73 : 0,5 = ..... 
 d) 9,4 : 0,25 = ...... 
 - Xem lại các kiến thức vừa ôn.
 - Chuẩn bị: Luyện tập.
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 ..
 ________________________________________
 Tập đọc
 ÚT VỊNH
 I. MỤC TIÊU 
 1. Năng lực đặc thù: 
 - Hiểu nội dung: Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn 
làm việc lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK).
 - Đọc diễn cảm bài văn phù hợp với nội dung và tính cách nhân vật.
 2. Phẩm chất: Giáo dục tinh thần yêu nước cho học sinh
 3. Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực 
ngôn ngữ, văn học và thẩm mĩ.
 II. CHUẨN BỊ 
 - GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn 1 đoạn cần hướng dẫn 
học sinh đọc diễn cảm.
 - HS: Đọc trước bài, SGK
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Khởi động
 - Cho HS chơi trò chơi "Chiếc hộp kì diệu" với nội dung đọc thuộc lòng bài thơ Bầm 
ơi, trả lời về câu hỏi các nội dung bài thơ.
 - GV nhận xét trò chơi
 - Giới thiệu bài - Ghi bảng
 2. Khám phá
 HĐ1. Luyện đọc
 - Một HS đọc bài 
 - HS khác nhận xét phần đọc của bạn.
 - GV nêu giọng đọc của bài.
 + Bài này chia làm mấy đoạn? 
 - GV chia đoạn:
 - HS luyện đọc theo nhóm 
 - Từng nhóm báo cáo kết quả đọc của nhóm mình.
 - Hướng dẫn HS luyện đọc từ khó.
 - Gọi các nhóm đọc nối tiếp từng đoạn (GV kết hợp nhận xét và sửa lỗi về phát âm, 
giọng đọc ) 
 - HS đọc chú giải.
 - Luyện đọc câu dài.
 - GV đọc diễn cảm toàn bài giọng chậm rãi, nhẹ nhàng tình cảm. Chú ý cách ngắt 
nhịp.
 HĐ2. Tìm hiểu bài 
 + Công việc đầu tiên của anh Ba giao cho Út là gì? Rải truyền đơn.
 + Những chi tiết nào cho thấy Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này? ( Út 
bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách dấu truyền đơn.)
 + Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ( Giả bán cá từ ba giờ sáng. Tay bê rổ cá, 
bó truyền đơn giắt trên lưng. Khi rảo bước, truyền đơn từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì 
vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.)
 - Cả lớp đọc thầm đoạn 3 + Vì sao Út muốn được thoát ly? (Vì Út đã quen hoạt động, muốn làm nhiều việc cho 
Cách mạng.)
 - Yêu cầu HS nêu nội dung bài
 Nội dung: Nói về nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm 
việc lớn, đóng góp công sức cho cách mạng
 HĐ3: Luyện đọc diễn cảm 
 - GV gọi 3 HS đọc nối tiếp từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi tìm cách đọc hay.
 - Tổ chức cho HS đọc diễn cảm đoạn"Anh lấy tứ mái nhà ... không biết giấy gì "
 + GV đọc mẫu.
 +Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
 +Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm trước lớp.
 - Nhận xét, bổ sung HS.
 3. Vận dụng
 - Qua bài văn này em học tập được điều gì ở chị Út
 - Nhận xét giờ học. 
 - Chuẩn bị tiết sau
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 ..
 _________________________
 Khoa học
 ÔN TẬP THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 1. Năng lực đặc thù: 
 Sau bài học HS nhớ được:
 - Một số hoa thụ phấn nhờ gió, một số hoa thụ phấn nhờ côn trùng.
 - Một số loài động vật đẻ trứng, một số loài động vật đẻ con.
 - Một số hình thức sinh sản của thực vật và động vật thông qua một số đại diện.
 2. Phẩm chất: Có ý thức bảo vệ môi trường yêu thiên nhiên. 
 3. Năng lực chung: Nhận thức thế giới tự nhiên, tìm tòi, khám phá thế giới tự 
nhiên,vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người.I
 I. CHUẨN BỊ 
 - GV: SGK, bảng phụ, Phiếu học tập
 - HS: SGK
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Khởi động - Cho HS chơi trò chơi "Gọi thuyền" :
 + Nêu tên một số loài thú ở trong rừng
 + Kể tên loài thú ăn thịt và lòa thú ăn cỏ.
 + Nêu những nét chung về sự sinh sản và nuôi dạy con của hổ và hươu.
 - GV nhận xét
 2. Thực hành
 HĐ1. Thực hành làm bài tập
 Câu 1: Tìm xem mỗi tấm phiếu có nội dung dưới đây phù hợp với chỗ nào trong 
câu.
 a. Sinh dục b. Nhị 
 c. Sinh sản d. Nhụy
 + Hoa là cơ quan sinh sản của những loài thực vật có hoa. Cơ quan sinh dục đực gọi 
là nhị. Cơ quan sinh dục cái gọi là nhuỵ.
 Câu 2: Tìm xem mỗi chú thích phù hợp với số thứ tự nào trong hình 1: nhuỵ
 + 2: nhị
 Câu 3: Trong các cây dưới đây, cây nào có hoa thụ phấn nhờ gió, cây nào có hoa thụ 
phấn nhờ côn trùng-+ Cây hoa hồng (a) và cây hoa hướng dương (c) là hoa thụ phấn nhờ 
côn trùng. Cây ngô (3) thụ phấn nhờ gió.
 Câu 4: Tìm xem mỗi tấm phiếu có nội dung dưới đây phù hợp với chỗ .. nào 
trong câu. 
 + Đa số loài vật chia thành 2 giống: đực và cái. Con đực có cơ quan sinh dục đực sinh 
ra tinh trùng (d). Con cái có cơ quan dục cái tạo ra trứng (a)
 a. Trứng b. Thụ tinh c. Cơ thể mới
 d. Tinh trùng e. Đực và cái
 + Hiện tượng tinh trùng kết hợp với trứng gọi là sự thụ tinh. Hợp tử phân chia nhiều 
lần và phát triển thành cơ thể mới, mang những đặc tính của cả bố và mẹ.
 Câu 5: Trong các động vật dưới đây, động vật nào đẻ trứng, động vật nào đẻ con?
 + Những động vật đẻ con: sư tử, hươu cao cổ.
 + Những động vật đẻ trứng: chim cánh cụt, cá vàng.
 1. Chọn các từ trong ngoặc( sinh dục, nhị, sinh sản, nhuỵ) để điền vào chỗ trong 
 các câu cho phù hợp
 Hoa là cơ quan ..của những loài thực vật có hoa. Cơ quan .đực 
 gọi là cơ quan sinh dục cái gọi là 
 2. Viết chú thích vào hình cho đúng
 3. Đánh dấu nhân vào cột cho đúng
 Tên cây Thụ phấn nhờ gió Thụ phấn nhờ côn 
 trùng Râm bụt
 Hướng dương
 Ngô
 4. Chọn các cụm từ cho trong ngoặc (trứng, thụ tinh, cơ thể mới, tinh trùng, đực và 
 cái) để điền vào chỗ trống trong các câu sau
 - Đa số các loài vật chia thành hai giống ..Con đực có cơ quan sinh 
 dục đực tạo ra Con cái có cơ quan sinh dục cái tạo ra ..
 - Hiên tượng tinh trùng kết hợp với trứng gọi là .hợp tử phân chia nhiều lần 
 và phát triển thành ., mang những đặc tính của bố và mẹ
 5.
 Tên động vật Đẻ trứng Đẻ con
 Sư tử
 Chim cánh cụt
 Hươu cao cổ
 Cá vàng
 3. Vận dụng
 + Qua bài học, em biết được điều gì ?
 - GV nhận xét tiết học. Khen ngợi những HS học tốt, học tiến bộ. 
 - Dặn HS học thuộc bài. Tìm hiểu, sưu tầm tranh, ảnh về tài nguyên thiên nhiên
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 ..
 _______________________________________
 Toán
 LUYỆN TẬP
 I. MỤC TIÊU
 1. Năng lực đặc thù:
 Giúp học sinh củng cố về: 
 - Tìm tỉ số phần trăm của hai số; thực hiện các phép tính cộng, trừ các tỉ số phần 
trăm và giải toán liên quan đến tỉ số phần trăm.
 - Rèn luyện kỹ năng tính đúng và nhanh.
 2. Phẩm chất: Giáo dục học sinh tính chính xác, cẩn thận. Yêu thích môn học.
 3. Năng lực chung:
 - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn 
đề và sáng tạo 
 - Năng lực tư duy và lập luận toán học, 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng phụ.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Khởi động
 - Chơi trò chơi “ Chuyền hoa”
 - Mời 2 HS lên bảng làm bài tập 1, 2.
 - 2 HS dưới lớp đọc bài làm của mình – Lớp nhận xét.
 - Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng.
 - Giới thiệu bài: Trong giờ học toán hôm nay chúng ta cùng làm các bài toán 
luyện tập về tỉ số phần trăm.
 2. Luyện tập thực hành
 Bài 1: Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập.
 + Yêu cầu nhắc lại cách tìm tỉ số % của 2 số 
 * Lưu ý: Nếu tỉ số % là số thập phân thì chỉ lấy đến 2 chữ số ở phần thập phân 
 - Yêu cầu học sinh làm vào vở - 2 HS làm bảng phụ ( mỗi em làm 2 phần ).
 Nhận xét bài làm trên bảng 
 - GV kết luận bài làm đúng:
 * Kết quả: 
 a. 2 : 5 = 0,4 = 40 % b. 2 : 3 = 0,6666 = 66,66%
 c. 3,2 : 4 = 0,8 = 80% d. 7,2 : 3,2 = 2,25 = 225%
 Bài 2: Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập.
 + Muốn thực hiện phép tính cộng, trừ các tỉ số phần trăm ta làm như thế nào? 
 ( . ta thực hiện phép tính như đối với số tự nhiên, sau đó viết lí hiệu phần trăm 
vào kết quả. )
 - HS tự làm vào vở - 1 HS làm bảng phụ.
 Nhận xét bài làm trên bảng - GV kết luận bài làm đúng.
 Bài 3: Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập.
 + Bài toán cho chúng ta biết gì?
 + Bài toán hỏi gì?
 + Muốn biết diện tích đất trồng cây cao su bằng bao nhiêu phần trăm diện tích 
đất trồng cây cà phê ta làm như thế nào? ( ta tính tỉ số phần trăm giữa diện tích đất 
trồng cây cao su và diện tích đất trồng cây cà phê ).
 - HS làm bài vào vở – 1 HS làm bảng phụ.
 - GV thu một số vở để chấm.
 Nhận xét bài làm trên bảng - GV kết luận bài làm đúng.
 a. Tỉ số phần trăm của diện tích đất trồng cây cao su và diện tích đất trồng cây cà phê 
là: 480 : 320 = 1,5
 1,5 = 150%
 b. Tỉ số phần trăm của diện tích đất trồng cây cà phê và diện tích đất trồng cây cao su 
là: 320 : 480 = 0,6666 ..
 0,6666 = 66,66%
 Đáp số: a/ 150% ; b/ 66,66% Bài 4: Học sinh đọc đề.
 + Bài toán cho ta biết gì?
 + Bài toán hỏi gì?
 - HS làm bài vào vở - 1 HS làm bảng phụ.
 - GV thu một số vở để chấm.
 - Nhận xét bài làm trên bảng 
 - GV kết luận bài làm đúng:
 Số cây lớp 5 A trồng được là:
 180 x 45 : 100 = 81 ( cây )
 Số cây lớp 5A còn phải trồng là:
 180 - 81 = 99 ( cây )
 Đáp số : 99 cây
 Kết luận: Tìm tỉ số phần trăm của hai số; thực hiện các phép tính cộng, trừ các tỉ 
số phần trăm và giải toán liên quan đến tỉ số phần trăm.
 3. Vận dụng
 + Tính tỉ số phần trăm của 9 và 15; 4,5 và 12 
 Xem lại các kiến thức vừa ôn.
 Chuẩn bị: ôn tập về các phép tính với số đo thời gian .
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 ..
 ______________________________________
 CHIỀU
 Kể chuyện
 NHÀ VÔ ĐỊCH
 I. MỤC TIÊU:
 1. Năng lực đặc thù:
 - Dựa vào lời kể của thầy (cô) và tranh minh hoạ, kể lại được từng đoạn và toàn bộ 
câu chuyện “Nhà vô địch”bằng lời của người kể và lời của nhân vật Tôm Chíp.
 - Thể hiện lời kể tự nhiên, phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt, biết thay đổi giọng kể 
cho phù hợp với nội dung truyện.
 - Hiểu nội dung câu chuyện để có thể trao đổi với bạn về một vài chi tiết hay trong 
câu chuyện, về ý nghĩa câu chuyện.
 2. Phẩm chất: Cảm kích trước tinh thần dũng cảm, quên mình cứu người bị nạn của 
một bạn nhỏ.
 3. Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề 
và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 
 GV: Tranh minh hoạ truyện trong SGK.
 Bảng phụ ghi vắn tắt nội dung cơ bản của từng tranh minh hoạ.
 Tranh 1: Các bạn đang thi nhảy xa.
 Tranh 2: Tôm Chíp rụt rè, bối rối khi đứng vào vị trí.
 Tranh 3: Tôm Chíp lao đến rất nhanh để cứu em bé sắp rơi xuống nước.
 Tranh 4: Các bạn thán phục gọi Tôm Chíp là “Nhà vô địch”.
 HS: SGK
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Khởi động
 - Chơi trò chơi: “Gọi tên”
 - Giáo viên mời 2 học sinh kể lại một việc làm tốt của bạn em.
 - Lớp cùng GV nhận xét, đánh giá.
 - GV nhận xét qua kiểm tra bài cũ.
 Giới thiệu bài mới: Lòng dũng cảm, tinh thần quên mình cứu người là những phẩm 
chất rất đáng phục. Câu chuyện Nhà vô địch các em học hôm nay kể về một bạn học sinh 
bé nhỏ bé nhất lớp, tính tình rụt rè đến mức ai cũng tưởng bạn không dám tham dự một 
cuộc thi nhảy xa. Không ngờ, cậu học trò bé nhỏ, nhút nhát ấy lại đoạt giải Nhà vô địch của 
cuộc thi. Vì sao có chuyện lạ như vậy, các em cùng nghe chuyện để hiểu được điều đó.
 2. Khám phá 
 HĐ1. GV kể chuyện
 - GV kể lần 1 
 - HS lắng nghe và ghi lại tên các nhân vật trong truyện. Sau đó nêu tên các nhân vật 
 - Lớp nhận xét.
 - Giáo viên kể lần 2 vừa kể vừa chỉ vào tranh minh hoạ. HS nghe, quan sát tranh.
 - Yêu cầu HS nêu nội dung chính của mỗi tranh 
 - Lớp nhận xét, GV kết luận:
 Tranh 1: Các bạn trong làng tổ chức thi nhảy xa. Chị Hà làm trong tài. Hưng Tồ, 
Dũng Béo và Tuấn Sứt đều nhảy qua hố cát thành công.
 Tranh 2: Chị Hà gọi đến Tôm Chíp. Cậu rụt rè, bối rối. Bị các bạn trêu chọc, cậu 
quyết định vào vị trí đến gần điểm đệm nhảy thì đứng sựng lại.
 Tranh 3: Tôm Chíp quyết định nhảy lần thứ hai. Nhưng đến gần hố nhảy, cậu bỗng 
quặt sang bên, tiếp tục lao lên khiến mọi người cười ồ. Thì ra Tôm Chíp đã nhìn thấy một 
bé trai đang lăn theo bờ mương nên lao đến, vọt qua con mương, kịp cứu đứa bé sắp rơi 
xuống nước.
 Tranh 4: Các bạn ngạc nhiên vì Tôm Chíp đã nhảy qua được con mương rộng; thán 
phục và tuyên bố chức vô địch thuộc về Tôm Chíp.
 HĐ2. HS kể câu chuyện 
 - Yêu cầu HS kể nối tiếp từng tranh bằng lời kể của người kể chuyện và trao đổi với 
nhau bằng cách trả lời 3 câu hỏi SGK. - Yêu cầu HS kể lại toàn bộ câu chuyện trong nhóm.
 - Yêu cầu HS kể trong nhóm bằng lời của Tôm Chíp toàn bộ câu chuyện.
 - Mời 1 nhóm kể nối tiếp câu chuyện (Mỗi em kể về một nội dung của bức tranh). 
Lớp nhận xét, tuyên dương.
 - Mời 2 HS lần lượt kể toàn bộ câu chuyện bằng lời kể của mình. Lớp nhận xét. 
 - Mời 1 - 2 học sinh nhập vai mình là Tôm Chíp, kể toàn bộ câu chuyện trước lớp 
Lớp nhận xét.
 - Giáo viên bổ sung, góp ý nhanh, cho điểm HS kể tốt.
 * Tổ chức cho HS trao đối đối thoại:
 + Nêu một chi tiết trong câu chuyện khiến em thích nhất. Giải thích vì sao em thích? 
Học sinh nêu.
 + Nêu nguyên nhân dẫn đến thành tích bất ngờ của Tôm Chíp.
 ( Tình huống bất ngờ xảy ra khiến Tôm Chíp mất đi tính rụt rè hằng ngày, phản ứng 
rất nhanh, thông minh nên đã cứu em nhỏ ).
 + Nêu ý nghĩa của câu chuyện.
 - GDHS cảm kích trước tinh thần dũng cảm quên mình cứu người bị nạn của một bạn 
nhỏ.
 - Lớp bình chọn bạn kể chuyện hay nhất 
 - GV nhận xét
 Kết luận: Khen ngợi Tôm Chíp dũng cảm, quên mình cứu người bị nạn, trong tình 
huống nguy hiểm đã bộc lộ những phẩm chất đáng quý.
 3. Vận dụng
 + 1, 2 học sinh nêu những điều em học tập được ở nhân vật Tôm, Chíp.
 - Giáo viên chốt lại ý nghĩa của câu chuyện: Khen ngợi tinh thần dũng cảm, quên 
mình cứu người bị nạn của một bạn nhỏ.
 - Yêu cầu học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân.
 - Dặn học sinh tìm đọc thêm những câu chuyện trong sách, báo nói về việc gia đình, 
nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em, những gương thiếu niên có những phẩm 
chất đáng quý thực hiện tốt bổn phận với gia đình, nhà trường, xã hội.
 - Chuẩn bị: Kể chuyện đã nghe, đã đọc. 
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 ..
 _______________________________________
 Lịch sử
 LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG:TÌM HIỂU TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA ĐỊA 
 PHƯƠNG 
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 1. Năng lực đặc thù: Sau bài học HS biết được
 - Ngã ba Đồng Lộc là một di tích lịch sử ở xã Đồng Lộc – huyện Can Lộc – Hà Tĩnh. 
Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, nơi đây đã bị nhiều trận đánh ác liệt.
 - Biết một số anh hùng đã hi sinh tại đây.
 2. Phẩm chất: Yêu quý lịch sử hào hùng của Hà Tĩnh
 3. Năng lực chung:
 - Năng lực tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề 
và sán g tạo.
 - Năng lực hiểu biết cơ bản về Lịch sử, năng lực tìm tòi và khám phá Lịch sử, năng 
lực vận dụng kiến thức Lịch sử vào thực tiễn
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 Phiếu giao việc, tranh ảnh, một số tư liệu về ngã ba Đồng Lộc
 III. HOẠT ĐÔNG DẠY HỌC
 1. Khởi động
 - Cho HS hát
 + Nhà máy được xây dựng trong thời gian bao lâu? Ai là người cộng tác với chúng ta 
xây dựng nhà máy?
 - HS trả lời, GV nhận xét và tư vấn cho HS
 - Giới thiệu bài - Ghi bảng 
 2. Khám phá
 Hướng dẫn HS tìm hiểu về ngã ba Đồng Lộc.
 - GV giới thiệu với HS về một số thông tin về ngã ba Đồng Lộc.
 Hà Tĩnh, mảnh đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống cách mạng và văn hóa, 
nơi có nhiều tên đất, tên người đã gắn liền với những trang sử hào hùng của dân tộc. 
Trong đó, Ngã ba Đồng Lộc là địa danh đã trở thành huyền thoại trong cuộc đấu tranh 
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
 Ngã ba Đồng Lộc được xếp hạng Khu di tích lịch sử cấp Quốc gia vào năm 
1989; được Đảng, Nhà nước, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đảng bộ và 
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đầu tư xây dựng thành Khu tưởng niệm TNXP toàn quốc. 
Ngày 9/12/2013, Khu di tích Ngã ba Đồng Lộc được Thủ tướng Chính phủ ký quyết 
định trở thành Khu di tích lịch sử cấp Quốc gia Đặc biệt trên hệ thống đường Hồ Chí 
Minh huyền thoại.
 Từ năm 1964 đến năm 1972, tuyến đường quốc lộ 1A đi qua địa bàn Hà Tĩnh 
bị đánh phá và chia cắt hoàn toàn, thời điểm đó mọi thông thương từ miền Bắc vào 
miền Nam phải đi qua con đường 15A. Trong đó Ngã ba Đồng Lộc là một địa điểm 
hiểm trở trên con đường này. Nơi đây được ví như là yết hầu, là mạch máu giao thông 
nối liền hậu phương lớn miền Bắc với tiền tuyến lớn miền Nam. Xác định được vị trí chiến lược của Ngã ba Đồng lộc, từ năm 1964 đến năm 
1972 Ngã ba Đồng Lộc bị đánh phá liên tục và năm 1968 là năm ác liệt nhất. Từ tháng 
4 đến tháng 10 năm 1968, Ngã ba Đồng Lộc phải gánh chịu gần 50.000 quả bom các 
loại, bình quân mỗi 1m2 đất nơi đây phải gánh chịu trên 3 quả bom, mặt đất bị biến 
dạng, đất đá bị cày đi xới lại, hố bom chồng lên hố bom, Ngã ba Đồng Lộc nổ tung 
lên, không có một bóng cây, ngọn cỏ nào có thể mọc nổi.
 Tại chiến trường Ngã ba Đồng Lộc lúc bấy giờ có nhiều lực lượng như: Bộ đội, 
Thanh niên xung phong, công nhân giao thông, công an, dân quân du kích số người 
chiến đấu và phục vụ chiến đấu thời điểm đông nhất lên tới 16.000 người, làm nhiệm 
vụ chiến đấu tránh trả máy bay địch, cảnh giới, giải tỏa giao thông, san lấp hố bom, 
phá bom nổ chậm, là: Để giữ vững mạch máu giao thông từ Bắc vào Nam được thông 
suốt, hàng trăm, hàng ngàn các chiến sỹ và nhân dân đã ngã xuống. Trong đó phải kể 
đến sự hy sinh anh dũng của tiểu đội 10 cô gái TNXP thuộc Tiểu đội 4, Đại đội 552, 
Tổng đội 55. Trưa ngày 24 tháng 7 năm 1968, một ngày như mọi ngày, 10 chị ra 
đường làm nhiệm vụ. Đến 16 giờ, trận bom thứ 15 trong ngày dội xuống Đồng Lộc, 1 
quả bom đã nổ gần căn hầm chữ A, nơi 10 chị đang tránh bom, làm sập hầm và tất cả 
10 chị đã hy sinh khi tuổi đời còn rất trẻ. Người trẻ tuổi nhất là 17 tuổi, ba người chị 
lớn tuổi nhất cùng 24 tuổi 
 Ngày nay, Khu di tích lịch sử cấp Quốc gia đặc biệt Ngã ba Đồng Lộc đã và đang 
được đầu tư xây dựng ngày một khang trang, nhiều công trình kiến trúc đặc biệt được xây 
dựng như: Khu mộ 10 nữ TNXP, Nhà bia tưởng niệm TNXP toàn quốc, Sa bàn chiến đấu, 
Nhà bảo tàng, Tháp chuông Đồng Lộc, cụm tượng 10 nữ TNXP và nhiều công trình văn 
hóa tâm linh khác đang được đầu tư xây dựng. 
 + Di tích lịch sử Ngã ba Đồng Lộc nằm ở địa phương nào ? (....thuộc xã Đồng Lộc - 
huyện Can Lộc - Hà Tĩnh )
 - Cho HS xem một số hình ảnh về ngã ba Đồng Lộc.
 - GV đọc cho HS nghe “10 đoá hoa nơi ngã ba Đồng Lộc” ( Tài liệu bồi dưỡng 
thường xuyên - trang 94 ).
 3. Vận dụng
 + 10 cô gái thanh niên xung phong hi sinh khi đang làm nhiệm vụ gì ? 
 - Nhận xét giờ học. 
 - Chuẩn bị bài sau
 ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
 ..
 _________________________________ Đạo đức
 GIŨ GÌN NƠI CÔNG CỘNG
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Năng lực đặc thù
 - Giúp HS hiểu tài nguyên thiên nhiên rất cần thiết cho cuộc sống con người.
 - HS biết sử dụng hợp lý tài nguyên thiênnhiên nhằm phát triển môi trường bền 
vững.
 - HS có thái độ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giữ tài nguyên thiên nhiên
 2.Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực 
thẩm mĩ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
 3. Phẩm chất: Trung thực trong học tập và cuộc sống. Thể hiện trách nhiệm của bản 
thân.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV : + SGK Đạo đức 5 : Phấn màu.
 + Tranh trang 44 SGK phóng to.
 - HS: SGK, vở
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
 Hoạt động GV Hoạt động HS
 1. Hoạt động mở đầu:(5phút)
 - Cho HS chơi trò chơi "Chiếc hộp bí - HS chơi trò chơi
 mât" với các câu hỏi:
 + Nước ta có những tài nguyên thiên 
 nhiên gì ?
 + Nêu tên một số vùng có tài nguyên 
 thiên nhiên ?
 + Tài nguyên thiên nhiên mang lại 
 cho em và moi người điều gì?
 + Chúng ta phải làm gì để bảo vệ tài 
 nguyên thiên nhiên.
 - GV nhận xét trò chơi - HS nghe
 - Giới thiệu bài - Ghi bảng - HS ghi vở
 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:(28phút)
 * Mục tiêu: 
 - Giúp HS hiểu tài nguyên thiên nhiên rất cần thiết cho cuộc sống con người.
 - HS biết sử dụng hợp lý tài nguyên thiênnhiên nhằm phát triển môi trường 
 bền vững.
 - HS có thái độ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giữ tài nguyên thiên nhiên
 * Cách tiến hành: * Hoạt động 1: HS giới thiệu về tài - HS giới thiệu có kèm tranh, ảnh 
nguyên thiên nhiên của Việt Nam và của địaminh hoạ.
phương.
 + Em cần bảo vệ tài nguyên thiên - Cả lớp nhận xét, bổ sung.
nhiên như thế nào? - GV nhận xét, bổ sung và giới thiệu 
 Ví dụ: - Mỏ than Quảng Ninh một số tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam 
 - Dầu khí Vũng Tàu và địa phương.
 - Mỏ a- pa- tít ở Lào Cai
 * Hoạt động 2: Thảo luận nhóm theo 
yêu cầu bài tập 5.
 + Thế nào là sử dụng tài nguyên tiết + GV chia nhóm và giao nhiệm vụ 
kiệm. cho từng nhóm HS thảo luận bài tập 5.
 + Tìm hiểu các việc làm có liên quan + Các nhóm thảo luận.
đến sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên + Đại diện từng nhóm trình bày.
nhiên. (Có nhiều cách sử dụng tiết kiệm tài - Các nhóm khác bổ sung.
nguyên thiên nhiên). 
 *Hoạt động 3: Thảo luận nhóm
 + Rừng đầu nguồn, nước, các giống - GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho 
thú quý hiếm (Có nhiều cách bảo vệ các tài nhóm 
nguyên thiên nhiên. Các em cần thực hiện - HS lập dự án bảo vệ tài nguyên thiên 
các biện pháp phù hợp với khả năng củanhiên. 
mình). - Từng nhóm thảo luận.
 - Từng nhóm lên trình bày.
 - Các nhóm khác bổ sung ý kiến và 
 thảo luận
 - GV kết luận: Có nhiều cách bảo vệ - HS nghe
tài nguyên thiên nhiên. Các em cần thực 
hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên 
nhiên phù hợp với khả năng của mình.
 3.Hoạt động vận dụng, trải nghiệm:(3 phút)
 - Qua bài học, em biết được điều gì ? - HS nêu:
 + Kể được một vài tài nguyên thiên 
 nhiên ở nước ta và ở địa phương.
 + Biết vì sao cần phải bảo vệ tài 
 nguyên thiên nhiên.
 + Biết giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên 
 nhiên phù hợp với khả năng.
 + Đồng tình, ủng hộ những hành vi, 
 việc làm để giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên 
 nhiên. - GV nhận xét tiết học. Khen ngợi - HS nghe
 những HS học tốt, học tiến bộ. 
 - Dặn HS học thuộc bài. Tìm hiểu, s- - HS nghe và thực hiện
 ưu tầm tranh, ảnh về tài nguyên thiên nhiên.
 ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG
 ........................................................................................................................................
 ..................................................................................................................................................
 ...............................................................................................
 ___________________________________
 Thứ 3 ngày 23 tháng 4 năm 2024
 Toán
 ÔN TẬP VỀ CÁC PHÉP TÍNH VỚI SỐ ĐO THỜI GIAN
 I. MỤC TIÊU
 1. Năng lực đặc thù:
 - Giúp học sinh củng cố về ý nghĩa, mối quan hệ giữa các số đo thời gian, kỹ 
năng tính với số đo thời gian (cộng, trừ, nhân, chia các số đo thời gian) và vận dụng 
trong việc giải toán.
 - Rèn kỹ năng tính đúng.
 2. Phẩm chất: Giáo dục tính chính xác, khoa học, cẩn thận.
 3. Năng lơcj chung:
 - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn 
đề và sáng tạo 
 - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực 
giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và 
phương tiện toán học
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 Bảng phụ.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Khởi động
 - Lớp hát tập thể
 - Mời 2 HS lên bảng làm bài tập 1, 2.
 - 2 HS dưới lớp nối tiếp nhau đọc bài làm của mình 
 - Lớp nhận xét.
 - Nhận xét bài làm trên bảng 
 - GV kết luận bài làm đúng.
 - Giới thiệu bài mới: Trong tiết học toán hôm nay chúng ta cùng làm các bài toán 
luyện tập về số đo thời gian.
 2. Luyện tập thực hành 
 - GV yêu cầu HS: + Nhắc lại cách thực hiện 4 phép tính trên số đo thời gian. ( Khi viết số đo thời 
gian này dưới số đo thời gian kia thì các số cùng một loại đơn vị đo phải thẳng cột với 
nhau và cộng từng cột như cộng số tự nhiên.
 Sau khi được kết quả, một số đo có đơn vị thấp hơn có thể đổi thành đơn vị cao 
hơn liền kề nó nhưng phải dựa vào bảng đơn vị đo thời gian.
 Khi thực hiện phép trừ các số đo thời gian mà số đo theo đơn vị nào đó ở số bị 
trừ bé hơn số đo tương ứng ở số trừ thì ta cần chuyển đổi 1 đơn vị ở hàng lớn hơn liền 
kề sang đơn vị nhỏ hơn rồi thực hiện như phép trừ bình thường ).
 Kết luận: Ý nghĩa, mối quan hệ giữa các số đo thời gian
 Bài 1: Học sinh đọc đề.
 + Bài tập yêu cầu các em làm gì?
 - GV cho HS lần lượt làm vở nháp Chữa bài. Sau mỗi phép tính GV nhận xét 
và yêu cầu một số HS giải thích.
 * Kết quả : 
 a. 15 giờ 42 phút b. 16,6 giờ
 8 giờ 44 phút 7,6 giờ
 - Giáo viên chốt cách làm bài: đặt thẳng cột.
 - Lưu ý học sinh: nếu tổng quá mối quan hệ phải đổi ra.
 + Phép trừ nếu trừ không được phải đổi 1 đơn vị lớn ra để trừ kết quả là số thập 
phân phải đổi.
 Bài 2: HS nêu yêu cầu của bài tập.
 - GV cho HS lần lượt làm vào bảng con. Sau mỗi phép tính GV nhận xét và yêu 
cầu một số HS giải thích cách làm.
 * Kết quả: 
 a. 8 phút 54 giây x 2 = 17 phút 48 giây ; b/ 4,2 giờ x 2 = 8 giờ 24 phút
 38 phút 18 giây : 6 = 6 phút 35 giây ; 37,2 phút : 3 = 12 phút 24 giây
 Bài 3: Yêu cầu học sinh đọc đề. 
 + Bài toán cho biết gì ?
 + Bài toán hỏi gì?
 - Yêu cầu HS giải vào vở 
 - 1 HS làm bảng phụ.
 - GV thu vở một số HS để chấm.
 - Nhận xét bài làm trên bảng 
 - GV kết luận bài làm đúng:
 Giải:
 Thời gian cần có để người đi xe đạp đi đi hết quãng đường là: 
 18 : 10 = 1,8 ( giờ )
 1,8 giờ = 1 giờ 48 phút. 
 Đáp số: 1 giờ 48 phút
 Bài 4 :
 Yêu cầu học sinh đọc đề. + Bài toán cho biết những gì ?
 + Bài toán yêu cầu ta tính gì?
 + Muốn tính được quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng trước hết ta phải đi 
tính gì?
 - Giáo viên lưu ý học sinh khi làm bài có thời gian nghỉ phải trừ ra.
 - Khi chia không hết phải đổi ra hỗn số.
 - HS làm bài vào vở -1 em làm bảng phụ .
 - GV thu vở một số em để chấm.
 - Nhận xét bài làm trên bảng 
 - GV kết luận bài làm đúng:
 Giải
 Thời gian ô tô đi trên đường là:
 8giờ 56phút – (6giờ 15phút + 25phút)
 = 2 giờ 16 phút = 34 giờ
 15
 Quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng
 45 34 = 102 (km).
 15
 Đáp số: 102 km
 3. Vận dụng
 Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
 72 phút = . giờ .phút
 25 phút = giờ
 45 giây = phút
 - Ôn tập kiến thức vừa học, thực hành.
 - Chuẩn bị : Ôn tập tính chu vi, diện tích một số hình.
 ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG
 .................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..............................................................................................................
 _________________________________
 Luyện từ và câu
 ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (Dấu phẩy )
 I. MỤC TIÊU
 1. Năng lực đặc thù: 
 - Hiểu và ghi nhớ được tác dụng của dấu phẩy và biết sử dụng đúng dấu phẩy 
trong khi viết.
 - Tiếp tục luyện tập về việc dùng dấu phẩy trong văn viết.
 2. Phẩm chất: Giáo dục HS cẩn thận khi viết một văn bản (dùng dấu phẩy cho 
chính xác).
 3. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo. 
 - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - Bảng phụ chép sẵn nội dung 2 bức thư trong mẩu chuyện Dấu chấm và dấu 
phẩy (BT1).
 - Phiếu bài tập cho các nhóm đôi
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Khởi động
 - Lớp hát tập thể
 - 2 HS lên bảng đặt câu có sử dung ít nhất 2 dấu phẩy.
 - HS dưới lớp nhắc lại tác dụng của dấu phẩy 
 - Lớp nhận xét.
 - Nhận xét bài làm trên bảng,
 - GV kết luận bài làm đúng.
 - Giới thiệu bài mới: Trong tiết học hôm nay chúng ta cùng luyện tập cách sử 
dụng dấu phẩy trong khi viết.
 2. Luyện tập
 Bài 1: 1 Học sinh đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
 + Bức thư đầu là của ai? ( Bức thư đầu là của anh chàng đang tập viết văn).
 + Bức thư thứ hai là của ai? ( Bức thư thứ hai là thư trả lời của Bớc- na Sô).
 - Yêu cầu làm việc theo nhóm đôi vào VBT 
 - 1 nhóm làm bảng phụ.
 - 3 học sinh làm bài vào vở trình bày kết quả 
 - Lớp nhận xét.
 - Nhận xét bài làm trên bảng 
 Kết luận:
 Bức thư 1:“ Thưa ngài, tôi xin trân trọng gửi tới ngài một số sáng tác mới của 
tôi. Vì viết vội, tôi chưa kịp đánh các dấu chấm, dấu phẩy. Rất mong ngài đọc và điền 
giúp tôi những dấu chấm, dấu phầy cần thiết. Xin cảm ơn ngài.”
 Bức thư 2:“ Anh bạn trẻ ạ, tôi sẵn lòng giúp đỡ anh với một điều kiện là anh hãy 
đếm tất cà những dấu chấm, dấu phẩy cần thiết rồi bỏ chúng vào phong bì, gửi đến 
cho tôi. Chào anh .“
 + Chi tiết nào chứng tỏ nhà văn Bớc – na Sô là một người hài hước? 
 ( Chi tiết: Anh chàng nọ muốn trở thành nhà văn nhưng không biết sử dụng dấu 
chấm, dấu phẩy hoặc lười biếng đến nỗi không đánh dấu câu, nhờ nhà văn nổi tiếng 
làm hộ và đã nhận được từ Bớc – na Sô một bức thư trả lời có tính giáo dục mà lại 
mang tính chất hài hước.
 Bài 2: Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
 - Yêu cầu HS tự làm bài vào vở 
 - 1 HS làm bảng lớp.

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_5_tuan_32_nam_hoc_2023_2024_thi.docx