Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3: CHỦ ĐỀ 1: THẾ GIỚI TUỔI THƠ Bài 05: TIẾNG HẠT NẢY MẦM (3 tiết) Tiết 1: Đọc I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Đọc đúng và diễn cảm toàn bộ câu chuyện “Tiếng hạt nảy mầm”. Biết thể hiện giọng đọc khác nhau phù hợp với lời thơ nói về các em học sinh hoặc nói về cô giáo trong lớp học đặc biệt – Lớp học của trẻ khiếm thính; nhấn giọng vào những từ ngữ cần thiết để thể hiện cảm nhận tinh tế của nhà thơ về suy nghĩ, cảm xúc của các bạn nhỏ và của cô giáo trong giờ học. Đọc hiểu: Hiểu bài thơ viết về một tiết học với bao nghĩ suy, cảm xúc, mong ước của cô giáo và học trò, nhận ra được mối liên hệ giữa các chi tiết về hình ảnh và âm thanh mà cô giáo mong muốn truyền tải đến các em học sinh thiệt thòi về khả năng nghe, khă năng nói. Hiểu điều tác giả muón nói qua bài thơ: Các em học sinh như những cánh chim non, tất cả đều được chắp cánh bay cao, bay xa bởi tình yêu thương vô bờ và sự tậm tâm với nghề của thầy cô giáo. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất yêu nước: Biết thể hiện cảm nhận tinh tế của nhà thơ về suy nghĩ, cảm xúc của các bạn nhỏ và của cô giáo trong giờ học. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt động tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và tranh ảnh cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: 1. Ôn bài cũ: - GV gọi 2 Hs đọc nói tiếp bài “ Bến sông HS quan sát bức tranh chủ điểm, àm tuổi thơ việc chung cả lớp: - GV nhận xét - HS lắng nghe. 2. Khởi động - Chơi trò chơi: Nghe từ ngữ, đoán âm - HS lắng nghe hướng dẫn cách chơi trò thanh. chơi. Ví dụ: Cách chơi: Một bạn nêu từ ngữ chỉ âm - Xào xạc -> Tiếng lá rơi thanh, một bạn đoán đó là âm thanh của sự - Véo von -> Tiếng chim hót vật, hiện tượng nào. - Rì rào -> Tiếng sóng võ - GV Nhận xét, tuyên dương. - Lộp độp -> Tiếng mưa rơi - GV nhắc HS và dẫn dắt vào bài mới. - Ào ào -> Tiếng thác chảy - HS lắng nghe. 2. Khám phá. - Mục tiêu: - Đọc đúng và diễn cảm toàn bộ câu chuyện “Tiếng hạt nảy mầm”. Biết thể hiện giọng đọc khác nhau phù hợp với lời thơ nói về các em học sinh hoặc nói về cô giáo trong lớp học đặc biệt – Lớp học của trẻ khiếm thính; nhấn giọng vào những từ ngữ cần thiết để thể hiện cảm nhận tinh tế của nhà thơ về suy nghĩ, cảm xúc của các bạn nhỏ và của cô giáo trong giờ học. - Cách tiến hành: 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc. - GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn thơ, biết thể hiện giọng đọc khác nhau, phù cách đọc. hợp với lời thơ nói về các em học sinh hoặc nói về cô giáo trong lớp học đặc biệt – Lớp - 1 HS đọc toàn bài. học của trẻ khiếm thính. - HS quan sát và đánh dấu các đoạn. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - GV chia 3 đoạn: + Đoạn 1: 2 Khổ thơ đầu + Đoạn 2: 2 khổ thơ tiếp theo + Đoạn 3: Phần còn lại. - GV gọi 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - GV hướng dẫn luyện đọc từ khó: nụ môi hồng, nắng vàng, lặng chăm, nảy mầm, lo toan - GV hướng dẫn luyện đọc diễn cảm nhấn giọng ở những từ ngữ quan trọng: tưng bừng, Vụt qua sông, inh ỏi, ran vách đá . - GV HD đọc đúng ngữ điệu: đọc thay đổi ngữ điệu khi đọc lời nói trực tiếp các nhân - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. vật, - HS đọc từ khó. - GV mời 3 HS đọc nối tiếp đoạn. - GV nhận xét tuyên dương. 3. Luyện tập. - Mục tiêu: + Hiểu bài thơ viết về một tiết học với bao nghĩ suy, cảm xúc, mong ước của cô giáo và học trò, nhận ra được mối liên hệ giữa các chi tiết về hình ảnh và âm thanh mà cô giáo mong muốn truyền tải đến các em học sinh thiệt thòi về khả năng nghe, khă năng nói. Hiểu điều tác giả muón nói qua bài thơ: Các em học sinh như những cánh chim non, tất cả đều được chắp cánh bay cao, bay xa bởi tình yêu thương vô bờ và sự tậm tâm với nghề của thầy cô giáo. - Cách tiến hành: 3.1. Giải nghĩa từ. - GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ khó tìm trong bài những từ ngữ nào khó hiểu hiểu để cùng với GV giải nghĩa từ. thì đưa ra để GV hỗ trợ. - Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ giải - HS nghe giải nghĩa từ nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình hoạ (nếu có) + Ảnh ỏi: giọng ngân vang lảnh lót + Tưng bừng: quang cảnh, không khí nhộn nhịp, vui vẻ. + Lặng chăm: im lặng và chăm chú. 3.2. Tìm hiểu bài. - GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt câu hỏi trong sgk. Đồng thời vận dụng các câu hỏi: linh hoạt các hoạt động nhóm bàn, hoạt động chung cả lớp, hòa động cá nhân, - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu. + Câu 1: Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào + Chi tiết giúp em nhận ra đây là lớp học giúp em nhận ra đây là lớp học của trẻ của trẻ khiếm thính là: Đôi tay cô cụp mở/ khiếm thính (mắt khả năng nghe hoặc Bao tưng bừng thanh âm. nghe kém)? GV giải thích thêm: Vì ngôn ngữ của người khiếm thính là ngôn ngữ ký hiệu sử dụng bằng tay. + Câu 2: Theo em, những khó khăn, Trong bài thơ, các bạn học sinh gặp phải thiệt thòi của các bạn học sinh trong bài khó khăn và thiệt thòi của việc khiếm thính. thơ là gì? Họ phải đối mặt với việc không thể nghe được như bình thường, điều này làm cho việc tiếp thu kiến thức và giao tiếp trở nên khó khăn hơn so với các bạn không khiếm thính. + Câu 3: Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí + Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí học trò học trò những hình ảnh và âm thanh nào những hình ảnh và âm thanh của cuộc sống: của cuộc sống? - Hình ảnh: + Con tàu biển buông neo + Ngôi sao mọc rừng chiều - Âm thanh: + Tiếng hạt nảy mầm + Tiếng lá động trong vườn + Tiếng sớm mai mẹ gọi + Tiếng cuộc đời sâu vợi + Vó ngựa ra vách đá. + Câu 4: Những chi tiết nào cho thấy + Những chi tiết cho thấy các bạn học sinh các bạn học sinh rất chăm chú? Vì sao rất chăm chú: giờ học của cô giáo cuốn hút được các + Các bé vẫn lặng chăm/ Nhìn theo cô mấp bạn? máy - Giờ học của cô giáo cuốn hút các bạn bởi cô giáo tạo ra một môi trường học tập sôi động và đầy sáng tạo. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và âm thanh sinh động, cô giáo làm cho việc học trở nên thú vị và hấp dẫn hơn đối với các bạn học sinh. + Câu 5: Em có suy nghĩ gì về cô giáo + Thông qua hai khổ thơ cuối, ta có thể của lớp học đặc biệt này qua 2 khổ thơ nhận thấy cô giáo của lớp học đặc biệt này cuối? là một người giáo viên tận tâm và đầy nhiệt huyết. Cô giáo không chỉ giảng dạy kiến thức mà còn gợi lên trong tâm trí học trò những trải nghiệm đầy ý nghĩa về cuộc sống và tự nhiên. Sự chăm sóc và sự quan tâm của cô giáo đã tạo ra một môi trường học tập tích cực và động viên cho các bạn học sinh khiến cho họ cảm thấy được yêu thương và động viên trong quá trình học - GV nhận xét, tuyên dương tập. - GV mời HS tự tìm và nêu nội dung bài - 2-3 HS tự rút ra nội dung bài học bài học. - GV nhận xét và chốt: Những bạn nhỏ trong lớp học đều là - 3-4 HS nhắc lại nội dung bài học. người khiếm thính, tuy các bạn có thêm một số khó khăn nhưng ai cũng đều chăm chú, háo hức học tập, hình thành được cho mình những hình ảnh và âm thanh của cuộc sống. Có được điều này nhờ sự tận tâm, đam mê với nghề của người giáo viên. 3.3. Luyện đọc lại: - Gv cho HS đọc theo nhóm, đọc thuộc -Thực hiện theo YC của GV bài thơ. - HS xung phong đọc thuộc lòng 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân và nêu - HS suy nghĩ cá nhân và đưa ra những cảm xúc của mình sau khi học xong bài cảm xúc của mình. “Tiếng hạt nảy mầm” - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Nhận xét, tuyên dương. - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ----------------------------------------------------------------- Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài: LUYỆN TẬP VỀ ĐẠI TỪ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Có thêm ba nhóm đại từ: đại từ xưng hô, đại từ thay thế, đại từ nghi vấn. - HIểu được chức năng của chúng, biết cách sử dụng những đại từ cho phù hợp. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu danh từ, động từ, tính từ, ứng dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học tập. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - Trò chơi: Gv chiếu một số từ ngữ cho - HS tham gia trò chơi nhận biết HS nhận biết từ ngữ nào là đại từ - GV dẫn dắt vào bài mới. - HS lắng nghe. 2. Luyện tập. - Mục tiêu: - Có thêm ba nhóm đại từ: đại từ xưng hô, đại từ thay thế, đại từ nghi vấn. - HIểu được chức năng của chúng, biết cách sử dụng những đại từ cho phù hợp. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Bài 1: Tìm các từ dùng để xưng hô trong mỗi đoạn dưới đây. Nhận xét về thái độ của người nói qua các từ đó. a. Trông thấy tôi theo mẹ vào đến cổng, bà - 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp lắng buông cái chổi, chạy ra nắm tay tôi. nghe bạn đọc. – Cu Dũng lớn ngần này rồi ư? - Cả lớp làm việc nhóm, xác định nội Bà hăng hái xuống bếp lấy dao ra vườn dung yêu cầu. chặt mía đem vào. - Các nhóm trình bày: – Mía ngọt lắm, mẹ con ăn đi cho đỡ khát. a. Các từ dùng để xưng hô: Bà, cháu Bà róc, bà tiện, bà chè từng khẩu mía đưa Thái độ của người nói qua các từ này là cho tôi: trìu mến, quan tâm và ân cần. Từ "bà" thể – Ăn đi! Cháu ăn đi! Răng bà yếu rồi, bà hiện sự kính trọng và tôn trọng đối với chả nhai được đâu. người phụ nữ lớn tuổi, có thể là người giữ (Theo Vũ Tú Nam) vai trò của một bà nội, trong khi "cháu" thể hiện sự thân thiết và quan hệ gia đình. b. Cánh cam vùng chạy, nhớn nhác tìm lối b. Trong đoạn này, từ xưng hô được sử thoát. Chuột cống cười phá lên: dụng là "ta" và “nhà người, "các ngươi". - Ha ha! Ta đã cho bịt kín tất cả lối ra vào. Thái độ của người nói qua các từ này là Nhà người chở có nhọc công vô ích! Tất kiêu ngạo, tự cao và áp đặt. Từ "ta" thể cả các người dã trở thành nô lệ của ta. hiện sự tự phát và quyền lực của người Dưới cống này, ta là chúa tế, các ngươi nói, trong khi “nhà người”, "các ngươi" không biết sao? thể hiện sự khinh thường và coi thường (Vũ Tú Nam) đối với người khác. - GV mời 2 HS đọc 2 đoạn trích. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV mời cả lớp làm việc nhóm - GV mời các nhóm trình bày. - Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét kết luận và tuyên dương. Bài 2. Trò chơi: Chọn các đại từ thay thế thích hợp với mỗi bông hoa (đó, ấy, thế, vậy, này) và cho biết chúng được dùng để thay cho từ ngữ nào. a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác □ thật lạ. này thật lạ. b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì □ , b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phẳng phất mùi lạc tiên con đường luôn phẳng phất mùi lạc tiên chín. chín. c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều □ . bọn trẻ chẳng chú ý đến điều đó . - GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu của bài - Các nhóm tổng kết trò chơi, nhận thưởng “Thanh âm của gió”. - GV cùng cả lớp tổng kết trò chơi, trao - Lắng nghe rút kinh nghiệm. thưởng, tuyên dương các đội thắng. - GV nhận xét chung trò chơi. Câu 3: Tìm đại từ nghi vấn trong các câu -Nhóm thảo luận và đưa ra đáp án, trình dưới đây và xác định mục đích sử dụng bày trước lớp. tương ứng với mỗi đại từ đó. GV cho HS thảo luận nhóm đôi, phát phiếu nối trình bày trước lớp. -GV cho HS hiểu được các đại từ sử dụng -HS nắm được mục đích sử dụng đại từ nghi vấn nghi vấn. 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi “Ai - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã nhanh – Ai đúng”. học vào thực tiễn. + Chia lớp thành 2 nhóm, một số đại diện tham gia (nhất là những em còn yếu) + Yêu cầu các nhóm: 1 nhóm đưa câu hỏi có từ chỉ đại từ nghi vấn 1 nhóm nêu mục đích sử dụng của câu - Các nhóm tham gia trò chơi vận dụng. hỏi nhóm đưa ra và đổi Đội nào nêu và trả lời được nhiều hơn sẽ thắng cuộc. - Nhận xét, tuyên dương. (có thể trao - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. quà,..) - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... --------------------------------------------------- Tiết 3: VIẾT Bài: ĐÁNH GIÁ, CHỈNH SỬA BÀI VĂN KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO. I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Viết được bài văn kể chuyện sáng tạo ( Sáng tạo chi tiết, sáng tạo kết thúc, đóng vai kể chuyện) - Biết quan tâm, giúp đỡ, thể hiện sự đồng cảm sẻ chia với những người có hoàn cảnh khó khăn, thiệt thòi. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng làm vài văn kể chuyện sáng tạo. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết trân trọng nét riêng của mọi người trong cuộc sống. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và bài văn làm tốt của học sinh. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV mở nhạc HS khởi động đầu tiết học. - HS nghe nhạc và tham gia khởi động cả - HS nêu cảm nhận khi tham gia khởi lớp. động. - Hs nêu cảm nhận của mình. - GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. - HS lắng nghe. 2. Khám phá. - Mục tiêu: +Viết được bài văn kể chuyện sáng tạo ( Sáng tạo chi tiết, sáng tạo kết thúc, đóng vai kể chuyện) + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Bài 1: Giáo viên trả bài, nhận xét. - Gv nhận xét bài làm của học sinh. Nhận - Em lắng nghe thầy cô giáo nhận xét xét cụ thể một số lỗi các em hay mắc. chung. - GV hướng dẫn HS cách sửa lỗi sau khi - HS nghe GV nhận xét. - Chiếu 2 bài làm tốt nhất để học sinh tham -2 HS đọc cả lớp nghe. khảo. (2 HS đọc) Bài 2: Chỉnh sửa bài - GV cho HS tự đọc bài của mình và sửa lỗi theo GV nhận xét. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2. Cả lớp lắng - GV cho HS thảo luận theo nhóm trao đổi nghe. bài viết để đọc và và góp ý cho nhau. - HS thảo luận - GV bao quát lớp để hỗ trợ. - Em tiến hành trao đổi bài làm với bạn - Nhận xét khen ngợi HS viết bài. để học tập các ưu điểm trong bài của bạn dựa vào gợi ý. 3. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV nêu yêu cầu để HS tha gia vận dụng: - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. 1/ Ghi vào sổ tay những điều em học được 1/. Em ghi vào sổ tay những điều em học về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với được về cách viết bài văn kể lại câu các chi tiết sáng tạo. chuyện với các chi tiết sáng tạo. 2/ Tìm đọc một bài thơ viết về trẻ em. - HS tìm đọc và chuẩn bị cho tiết sau. - GV mời HS làm việc chung cả lớp và trình bày vào phiếu học tập - GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................... ............................................................................................. Bài 4: NGÔI SAO SÂN CỎ Tiết 1 – 2: NGÔI SAO SÂN CỎ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù: - Đọc đúng từ ngữ, câu, doạn và toàn bộ âu chuyện Ngôi sao sân cỏ. Biết đọc diễn cảm các đoạn hội thoại phù hợp với tâm lí, cảm xúc của nhân vật. - Nhận biết được các sự việc xảy ra trong câu chuyện gắn với thời gian. Hiểu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật dựa vào hành động, việc làm và lời nói của nhân vật. - Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Trong một tập thể, mỗi cá nhân đều cần biết phối hợp hài hoà với những người còn lại, không thể chỉ nghĩ đến việc toả sáng cho riêng mình. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất yêu nước: Biết phối hợp hài hoà với những người còn lại, không thể chỉ nghĩ đến việc toả sáng cho riêng mình. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý mọi người, tích cực hoạt động tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, ảnh tư liẹu trong câu chuyện. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: 1.1. Ôn bài cũ: - GV cho 2 HS nêu tên bài đọc trước và tên HS thực hiện theo yêu cầu của GV các nhân vật trong bài đọc, nói về điều em thích nhất trong bài đọc đó. - HS lắng nghe. 1.2. Khởi động: - Chơi trò chơi: Kể nhanh tên các môn thể - 2 Nhóm tham gia trò chơi thao cá nhân và các môn thể thao đồng đội. - Tên các môn thể thao cá nhân: Bơi lội, Cách chơi: Chia lớp thành 2 nhóm, nhóm Chạy bộ, Đua xe đạp, Leo núi nào kể được nhiều tên hơn nhóm đó chiến - Tên các môn thể thao đồng đội: Bóng thắng. đá, Bóng rổ, Bóng chuyền, Bóng bầu dục, Quần vợt đôi, Bóng chày, Cầu lông đôi, Bóng ném - GV nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe. - GV nhắc HS và dẫn dắt quan sát tranh giới thiệu khái quát về bài thơ đề vào bài mới. 2. Khám phá. - Mục tiêu: Đọc đúng từ ngữ, câu, doạn và toàn bộ âu chuyện Ngôi sao sân cỏ. Biết đọc diễn cảm các đoạn hội thoại phù hợp với tâm lí, cảm xúc của nhân vật. - Cách tiến hành: 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc. - GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm các đoạn - Hs lắng nghe GV đọc. hội thoại phù hợp với tâm lí, cảm xúc của nhân vật. - GV HD đọc: Đọc đúng các từ ngữ chưa tiếng dễ phát âm sai - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - GV chia đoạn: - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn + Đoạn 1: Từ đầu đến ghi liền hai bàn cách đọc. + Đoạn 2: Tiếp theo đến nóng bừng mặt + Đoạn 3: Phần còn lại - 1 HS đọc toàn bài. - GV gọi 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - HS quan sát và đánh dấu các đoạn. - GV hướng dẫn luyện đọc từ khó: ( lăn xả, xô lên, lặng lẽ, làu làu, nóng bừng ) - GV hướng dẫn luyện đọc những câu dài: ( Chiếu đoạn 1 hướng dẫn đọc) + Nhưng tôi vẫn cố hất bóng qua hậu vệ lớp - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. C/ vì không muốn nhường ai cơ hội ghi bàn. - HS đọc từ khó. + Tôi ngẩn ra giây lát/ rồi tức tốc chạy theo Vĩnh,/ cứ như vừa đón được một đường - 2-3 HS đọc câu. bóng/ đồng đội chuyền đến cho tôi. -GV mời 3 HS đọc nối tiếp đoạn hoàn thành - HS đọc nối tiếp theo đoạn. câu chuyện. - HS đọc cá nhân -Đọc nhẩm toàn bài 1 lượt - GV nhận xét tuyên dương. 3. Luyện tập. - Mục tiêu: + Nhận biết được các sự việc xảy ra trong câu chuyện gắn với thời gian. Hiểu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật dựa vào hành động, việc làm và lời nói của nhân vật. + Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Trong một tập thể, mỗi cá nhân đều cần biết phối hợp hài hoà với những người còn lại, không thể chỉ nghĩ đến việc toả sáng cho riêng mình. - Cách tiến hành: 3.1. Giải nghĩa từ: - GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ khó tìm trong bài những từ ngữ nào khó hiểu hiểu để cùng với GV giải nghĩa từ. thì đưa ra để GV hỗ trợ. - Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ giải - HS nghe giải nghĩa từ nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình hoạ (nếu có) Vòng cấm địa 3.2. Tìm hiểu bài: - GV gọi HS đọc toàn bài và trả lời lần - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt lượt các câu hỏi trong sgk. Đồng thời các câu hỏi: vận dụng linh hoạt các hoạt động nhóm bàn, hoạt động chung cả lớp, hoạt động cá nhân, - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu. + Câu 1: Tìm các thông tin về câu + Thời gian: sáng nay chuyện theo gợi ý: Thời gian, Địa điểm, Các nhân vật, Nhân vật chính - Địa điểm: trường học - Các nhân vật: Việt, Mạnh, Chiến, Vĩnh, Long và đội hình lớp C. - Nhân vật chính: Việt + Câu 2: Việt được giới thiệu như thế + Việt được giới thiệu là một cầu thủ xuất nào ở đầu câu chuyện? sắc được công nhận bởi bạn bè khu phố. Việt chờ đợi để có cơ hội ra mắt "giới hâm mộ bóng đá trường nhà" trong trận đấu với lớp 5C. + Câu 3: Ở đầu trận bóng, hành động + Ở đầu trận bóng, hành động của Mạnh là của Mạnh và Việt khác nhau ra sao? cướp bóng và chuyền cho Việt dẫn xuống Những hành động đó cho biết điều gì về vòng cấm địa. Trong khi đó, Việt vẫn cố hất hai bạn? bóng qua hậu vệ lớp C vì không muốn cho ai cơ hội ghi bàn mặc cho việc thủ môn đã lao lên bắt bóng. Hành động này cho thấy Mạnh chơi đồng đội và hợp tác, trong khi Việt có phần ích kỷ và muốn ghi bàn mặc cho cơ hội của đồng đội. + Câu 4: Vì sao Việt không đá hiệp hai + Việt không đá hiệp hai nữa vì Việt giận nữa? Theo em, Việt đã nhận ra được dỗi và nghĩ rằng không có mình sẽ không ai điều gì khi xem hiệp đấu thứ hai không làm được gì khi bị đồng đội nhắc nhở đừng có mình? ích kỉ. Việt nhận ra rằng việc khi không có mình, đồng đội chơi rất tốt, tự ý giữ bóng không phải lúc nào cũng tốt cho đội bóng và quan trọng hơn là đồng đội cần được tôn trọng và hợp tác. Câu 5: Em hiểu như thế nào về câu cuối Đoạn cuối cùng của bài đọc miêu tả cảm cùng trong bài đọc? xúc và hành động của nhân vật chính, Việt. Sau khi thấy đồng đội ghi bàn và nhận được sự khích lệ từ đội hình, Việt ngẩn ra giây lát rồi tức tốc chạy theo Vĩnh, như thể vừa nhận được một đường bóng đồng đội. Đoạn này có thể thể hiện sự nhận thức và sự nhận ra của Việt về tầm quan trọng của việc hợp tác và hỗ trợ đồng đội, cũng như sự hài lòng và sự hào hứng khi đội bóng của mình ghi - GV nhận xét, tuyên dương. bàn. - GV yêu cầu HS nêu ND bài học. - 2-3 HS nêu theo hiểu biết của mình. - GV nhận xét, chốt ND: Trong một tập thể, mỗi cá nhân đều -3-4 HS đọc lại ND bài. cần biết phối hợp hài hoà với những người còn lại, không thể chỉ nghĩ đến việc toả sáng cho riêng mình. 3.3. Luyện đọc lại: - Gv gợi ý cách đọc diễn cảm; Nhóm tổ - Nghe Gv hướng dẫn đọc diễn cảm chức đọc + 3 Hs đọc 3 đoạn - 3 HS đọc – Lớp nhận xét cách đọc của bạn + HS làm việc theo nhóm góp ý bạn -Nhóm phân công luân phiên bạn đọc đọc + Xung phong đọc trước lớp. -2 -3 HS đọc bài 3.4. Luyện tập sau khi đọc - GV cho nhóm đôi thực hiện và tổ chức -Thảo luận thống nhất trình bày trước lớp: trình bày trước lớp. Câu 1: Những từ ngữ nào trong đoạn + Từ chỉ sự vật: bóng, vòng cấm địa, hậu dưới đây chỉ sự vật, hoạt động trong một vệ, cơ hội ghi bàn, thủ môn. trận đấu bóng đá? Mạnh lăn xả cướp bóng rồi chuyền cho - Từ chỉ hoạt động: lăn xả, cướp, chuyền, dẫn, xô, chặn, hắt, ghi bàn, lao lên, bắt. tôi dẫn xuống vòng cấm địa. Hậu vệ lớp C xô lên chặn. Mạnh và Chiến đã lên kịp, nhưng tôi vẫn cố hắt bóng qua hậu vệ lớp C vì không muốn nhường ai cơ hội ghi bàn. Chậm rồi, thủ môn đã lao lên bắt bóng. Câu 2: Tìm thêm từ ngữ chỉ sự vật, hoạt -Từ ngữ chỉ sự vật trong một trận đấu bóng động trong một trận đấu bóng đá. đá: Bàn thắng, Hậu vệ, Khung thành, Tiền đạo, Hiệp, Sân Từ ngữ chỉ hoạt động trong trận đấu bóng đá: Sút, Kèm, Tạt, Phạt, thổi còi, tâng bóng, phá bóng Câu 3: Đặt câu nối tiếp câu cho trước, trong đó có sử dụng đại từ thay thế cho phần in đậm. M: Mạnh lăn xả cướp bóng. → Mạnh lăn xả cướp bóng. Hậu vệ lớp C cũng vậy. a. Bộ ba Long, Chiến, Mạnh chuyền a. Bộ ba Long, Chiến, Mạnh chuyền bóng rất ăn ý. Họ ghi rất nhiều bàn thắng. bóng rất ăn ý. b. Lớp tôi càng đá càng hay. b. Lớp tôi càng đá càng hay. Lớp 5C cũng vậy. - GV cho HS nhận xét, GV nhận xét, -Hs nghe tuyên dương 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân và nêu - HS suy nghĩ cá nhân và đưa ra những cảm xúc của mình sau khi học xong bài cảm xúc của mình. “Ngôi sao sân cỏ”. - Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà chia sẻ người thâm bài em đã được học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ------------------------------------------------------------------------ Tiết 3: VIẾT Bài: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÁO CÁO CÔNG VIỆC I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - Nhận biết được cách viết báo cáo phù hợp với lứa tuổi. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng hiểu biết về cách viết báo cáo. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và mẫu báo cáo công việc. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV chiếu một bản báo cáo – gọi hS đọc - HS đọc và nêu theo cách hiểu của mình. và nêu nhận xét - GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. - HS lắng nghe. 2. Khám phá. - Mục tiêu: + Nhận biết được cách viết báo cáo phù hợp với lứa tuổi. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Bài 1: Đọc bản báo cáo dưới đây và trả - 2 HS đọc bản báo cáo; Cả lớp lắng nghe lời câu hỏi: bạn đọc. - HS đọc yêu cầu và gợi ý trước lớp - HS làm việc cá nhân tự đọc SGK và nêu cách viết. -Đại diện nhóm trình bày. - Lớp nhận xét, thống nhát kết quả. a. Bản báo cáo trên viết về điều gì? a. Bản báo cáo trên viết về hoạt động của Tổ 1 trong lớp 5C của Trường Tiểu học Kim Đồng trong tháng 9. b. Bản báo cáo được gửi cho ai? Ai là b. Bản báo cáo được gửi cho cô giáo chủ người viết báo cáo đó? nhiệm lớp 5C. Người viết bản báo cáo là tổ trưởng của Tổ 1, Nguyễn Đức Việt. c. Nêu thông tin của mỗi phần trong bản c.- Phần đầu: Bao gồm tiêu đề và thông tin về ngày tháng và địa điểm. báo cáo. - Phần chính: Bao gồm các mục về học Phần đầu tập, việc thực hiện nội quy của trường và Phần chính lớp, các hoạt động khác. Mỗi mục có các Phần cuối thông tin chi tiết về hoạt động và thành viên của tổ. - Phần cuối: Gồm chữ ký của tổ trưởng và tên của người viết báo cáo. d. Nhận xét về cách thức trình bày của từng d. Nhận xét về cách thức trình bày của phần trong bản báo cáo. từng phần trong bản báo cáo: – Về hình thức - Về hình thức: – Về nội dung + Phần đầu: Được trình bày rõ ràng, có tiêu đề và thông tin về ngày tháng và địa điểm.
Tài liệu đính kèm:
giao_an_tieng_viet_lop_5_ket_noi_tri_thuc_tuan_3.docx



