Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 27
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 27", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 27: ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ 2 PHẦN I: ÔN TẬP Tiết 1+ 2 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - HS có năng lực Tiếng Việt: đọc và nhớ các chi tiết của văn bản. Nhận biết nội dung chỉnh và chủ đề của văn bản đã học, tóm tắt được các ý chỉnh trong bài. - HS ôn tập về câu đơn, câu ghép, cách nối các vế câu ghép. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng đọc đúng, đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ nhận biết được nội dung bài, HS tóm tắt được các ý chính trong bài. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu quê hương thông qua những hoạt động cảnh vật ở đồng quê. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt đọng tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV giới thiệu bài hát “ Một vòng Việt Nam” Sáng tác: Đông Thiên Đức để khởi - HS lắng nghe bài hát. động bài học. - GV cùng trao đổi với HS về ND bài bát: + Lời bài hát nói lên những điều gì? - HS trao đổi về ND bài hát với GV. + Ca ngợi đất nược, con người Việt Nam tươi đẹp, lam lũ, kiên cường đấu tranh, xây dựng đất nước và niềm tự hào dân tộc. - GV Nhận xét, tuyên dương. - Vẻ đẹp cuộc sống, Hương sắc trăm miền. - Vậy ở học kì 2, chúng ta đã được học những chủ điểm nào? - HS lắng nghe. => Những chủ điểm em vừa nhắc tới cũng chính là nội dung phần ôn tập trong tiết học hôm nay của chúng ta. 2. Ôn tập: - Mục tiêu: + Giúp HS đọc và nhớ các chi tiết của văn bản. Nhận biết nội dung chỉnh và chủ đề của văn bản đã học, tóm tắt được các ý chỉnh trong bài. Xác định đúng câu đơn, câu ghép và các vế của chúng. - Cách tiến hành: Bài 1/77: Dựa vào lời giới thiệu của mỗi nhân vật dưới đây cho biết nhân vật đó là ai xuất hiện trong câu chuyện nào đã học. - GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài: - HS đọc và quan sát tranh, suy nghĩ trả lời. - Thảo luận nhóm. - Thảo luận nhóm đôi, nêu tên nhân - HS chia sẻ: 1 em hỏi – 1 em trả lời. vật và tên câu chuyện đã học. - GV nhận xét, chốt đáp án đúng: => Như vậy qua bài 1, các em đã nhớ lại được tên các nhân vật và câu chuyện đã được học trong 2 chủ đề. Bây giờ chúng ta cùng ôn lại nội dung của các câu chuyện đó ở bài tập 2. - Hs nêu yêu cầu bài. Bài 2/77 Nêu nội dung chính của một - HS nêu. trong những câu chuyện được nhắc - HS tự chọn 1 câu chuyện rồi ghi lại nội dung tới ở bài 1. vào vở nháp. - Nhắc lại tên các câu chuyện ở bài 1. - HS thảo luận nhóm chọn tên 1 câu chuyện rồi - Gv yêu cầu học sinh làm việc cá thống nhất nội dung bài ghi vào bảng nhóm. - HS chia sẻ bằng cách dán bảng nhóm trên nhân rồi thảo luận nhóm 4 theo yêu bảng lớp. Mỗi nhóm cử 1 bạn chia sẻ, các bạn cầu bài rồi ghi kết quả vào bảng khác theo dõi , nhận xét.( chỉ dán những nhóm nhóm. có nội dung khác nhau - Hộp quà Màu Thiên Thanh là câu chuyện kể với các bạn nhỏ trong một lớp học đã cùng nhau chuẩn bị một món quà vô cùng đặc biệt - GV yêu cầu học sinh chia sẻ kết quả và ý nghĩa để tặng cô giáo. Đó là một chiếc thảo luận hộp chứa những bức thư kể về kỉ niệm của các bạn nhỏ với cô. - Giỏ hoa tháng 5 câu chuyện kể về một cô bé cảm thấy rất buồn vì người bạn thân của cô bé có thêm bạn mới, nhưng sau khi nghe lời khuyên của mẹ, cô bé đã tặng bạn thân một giỏ hoa vì nhận ra ai cũng cần có nhiều bạn bè. - Khu rừng của Mát: truyện kể về chàng thanh niên tên Mát đã vượt qua nỗi đau đớn mất mát vì trang trại của gia đình bị sét đánh cháy rụi. Để trồng lại cây cối bù lại xanh màu xanh cho trang trại. - Tiếng hát của người đá câu chuyện cổ tích kể về tiếng hát của một người đá đã giúp đuổi muôn thú phá lúa khuyên nhủ dọc ngừng tay kiếm trở về sống bên gia đình để dân làm được sống yên vui. - Những búp bê trên cây cổ thụ câu chuyện kể về cậu bé Thào A sùng với tình yêu niềm tự hào ước mơ mãnh liệt mà cậu đã dành cho sản vật quê hương mình những búp chè trên cây cổ - Những câu chuyện trên đều là thụ ở bản Tà Xùa. những câu chuyện hay nói về tình cảm giữa con người với con người và con người với thiên nhiên qua đó rút ra cho em nhiều bài học quý từ cuộc sống. Bài 3/ 78:Trong đoạn văn dưới đây, câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép? Xác định các vế của những câu ghép vừa tìm được: - GV yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi - HS làm bài. làm vở hoặc phiếu bài tập. - Học sinh nhận xét bài làm của bạn và sửa lỗi - GV soi bài chữa , chốt kết quả. nếu có. - Câu đơn: 1,2,3,6,7,8,9,10 - Câu ghép: 4,5,11 - Theo em, thế nào là câu đơn, thế - Câu đơn là câu có một cụm chủ ngữ – vị ngữ. nào là câu ghép? - Câu ghép là câu gồm các cụm chủ ngữ – vị ngữ ghép lại. Mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong câu ghép được gọi là một vế câu. Các về trong câu ghép có sự kết nối chặt chẽ với nhau. - Câu 4: 2 vế nối với nhau bằng từ nhưng và - Em hãy nêu cách xác định các vế dấu phẩy. câu ghép trong bài ? - Câu 5: 2 vế nối với nhau bằng từ và. - Câu 11: 2 vế nối với nhau bằng từ thì, dấu phẩy. - Các vế của câu ghép có thể nối với nhau bằng - Vậy các vế của câu ghép thường nối một kết từ (và, rồi, hoặc, còn, hay, nhưng, mà, với nhau bằng gì? song,...). - Các vế của câu ghép có thể nối trực tiếp với nhau: giữa các vế không có kết từ mà chỉ có dấu câu (dấu phẩy, dấu chấm phẩy,...). => Qua bài 3, chúng ta đã ôn lại cách nhận biết câu đơn, câu ghép và cách nối giữa các vế câu. Bây giờ chúng ta tiếp tục ôn tập về câu ghép ở bài tập 4. Bài 4/ 78 :Chọn một vế câu ở A và một vế câu ở B, thêm kết từ hoặc cặp từ hô ứng để tạo câu ghép. - HS đọc yêu cầu bài, suy nghĩ rồi làm việc cá nhân. - HS thảo luận, đại diện nhóm chia sẻ, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. ( HS có thể viết nhiều cách khác nhau) + Mặt trời càng lên cao, chiếc bóng càng ngắn - Thảo luận nhóm 4 theo yêu cầu trên lại. rồi ghi kết quả thảo luận vào bảng + Khi mặt trời lên cao thì chiếc bóng ngắn lại. nhóm. + Vì sương xuống dày đặc nên khung cảnh - GV chốt đáp án đúng. xung quanh mờ mịt không còn nhìn rõ mặt người. + Khi sương xuống dày đặc thì khung cảnh xung quanh mờ mịt không còn nhìn rõ mặt người. + Mặc dù (Dù, Tuy, Dẫu) trong vườn có những bông hồng đã nở rộ tỏa hương ngào ngạt nhưng những bông lan vẫn e ấp giữ nụ chúm chím. - Em hãy cho cô biết thế nào là kết - Kết từ từ là từ thường được dùng để nối các từ? thế nào là cặp từ hô ngữ. Lấy ví từ ngữ hoặc các câu nhằm thể hiện mối quan dụ về cặp từ hô ngữ. hệ giữa các từ ngữ hoặc các câu với nhau. - Cặp từ hô ứng là các cặp từ đi đôi với nhau thường được dùng để nối các vế của câu ghép. VD: + vừa đã ;chưa đã ;mới .đã ;vừa vừa ; càng càng + đâu đấy; nào ấy; sao vậy; bao nhiêu bấy nhiêu Bài 5/78 : Thêm kết từ và vế câu thay cho bông hoa để tạo câu ghép. - HS đọc yêu cầu bài. - GV mời học sinh đọc y/c bài, suy - HS chia sẻ bài làm, các bạn khác nhận xét, bổ nghĩ và làm vào vở. sung. - GV soi bài , chữa bài trong vở. + Nếu em chọn một sản vật của quê hương để - GV chốt đáp án đúng. giới thiệu với bạn bè thì em sẽ chọn món cốm dẻo thơm, ngọt lành. + Nếu em chọn một sản vật của quê hương để giới thiệu với bạn bè, em sẽ chọn chiếc bánh đậu xanh ngọt ngào, thơm dịu. + Vì ông tôi có giọng nói trầm ấm nên tôi luôn háo hức mong đến giờ ông kể chuyện. + Bởi những câu chuyện ông tôi kể rất hấp dẫn người nghe nên tôi luôn háo hức mong đến giờ ông kể chuyện. + Tuy những hạt gạo bé nhỏ, giản dị mà lại chứa đựng biết bao mồ hôi, công sức của người nông dân. + Tuy những hạt gạo bé nhỏ, giản dị nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của người dân Việt Nam. - Cần đọc kĩ nội dung câu đã cho để tạo thành - Khi viết thêm vế câu và kết từ em câu ghép có ý nghĩa, nội dung phù hợp. cần lưu ý gì? => Cách sử dụng kết từ, các cặp từ hô ngữ trong câu ghép làm cho câu văn thêm phong phú, sinh động, dễ hiểu. Em hãy vận dụng những điều vừa được ôn tập vào viết văn nhé! 4. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - Trong tiết học hôm nay, em đã được ôn tập những nội dung gì? - HS suy nghĩ, trả lời. - VD: Em được ôn tập về câu đơn, câu - Nhận xét, tuyên dương. ghép, cách nối các vế câu ghép... - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ----------------------------------------------------------------- ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ 2 PHẦN I: ÔN TẬP Tiết 3+ 4 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - HS nhớ lại tên các bài thơ, các hình ảnh chi tiết thú vị gợi cảm xúc trong bài thơ. - HS đọc hiểu được văn bản. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết sử dụng linh hoạt các kết từ, từ hô ngữ để nối các vế trong câu ghép; sử dụng linh hoạt các biện pháp nối và từ nối để liên kết câu. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết quan tâm, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè trong các hoạt động nhóm. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV giới thiệu trò chơi “ Ô cửa bí mật” . GV phổ biến luật chơi: Cô giáo có 6 ô cửa bí mật , mỗi ô cửa có chứa 1 câu thơ. Ai nêu được tên bài thơ sẽ mở được ô cửa bí mật và được tặng phần thưởng. - HS chơi trò chơi và nêu tên bài thơ tương ứng với mỗi cánh cửa bí mật. a. Hạt Gạo Làng Ta - Trần Đăng - GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Khoa - GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. b, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm c. Thư của bố - Thụy Anh d, Đoàn Thuyền Đánh Cá - Huy Cận e, Đường Quê Đồng Tháp Mười - - GV khen thưởng những học sinh có đáp Trần Quốc Toàn. án đúng. - Trò chơi vừa rồi cũng là nội dung một phần trong bài tập 1 phần ôn tập hôm nay. 2. Ôn tập: - Mục tiêu: HS nhớ lại tên các bài thơ, các hình ảnh chi tiết thú vị gợi cảm xúc trong bài thơ, đọc hiểu được văn bản, đặt được câu ghép và biết cách sử dụng kết từ, cặp từ hô ngữ phù hợp để đặt câu. + HS luyện tập các biện pháp và các từ ngữ nối để liên kết câu. Biết liên kết câu bằng các biện pháp nối, từ nối. - Cách tiến hành: Bài 1/ 78: Nêu tên bài thơ có chứa các - 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp lắng dòng thơ trên.Trong mỗi bài thơ, em thích nghe bạn đọc. hình ảnh nào nhất? Vì sao? Đọc thuộc lòng 2-3 khổ thơ mà em thích. - Thảo luận nhóm đôi theo yêu cầu trên. - HS làm việc theo nhóm, đọc cho nhau nghe và nêu cảm nhận. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. - GV quan sát các nhóm làm việc và ghi - Cả lớp nhận xét. điểm khen ngợi những nhóm làm việc tốt và khen ngợi những cá nhân phát biểu tốt trước lớp. - HS lắng nghe. Bài 2/79 Đọc và trả lời câu hỏi: - GV mời 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2 - 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2. Cả lớp lắng nghe. - GV mời HS đọc đoạn văn, cả lớp đọc - HS đọc. thầm. - HS thảo luận nhóm 4 trả lời câu hỏi cuối Câu 1:hiếc quạt mo được miêu tả như bài thế nào trong bài đọc: - GV mời cả lớp nhận xét, bổ sung. - Nguyên liệu Mo Cau khu rụng - GV nhận xét, tuyên dương và chốt: - Cách làm: cắt mo cau thành hình quạt giống tai voi, rất vừa tay cầm. - Màu sắc: nâu sẫm. -Đặc điểm khác: nhiều nếp nhăn Câu 2: Chiếc quạt mo gợi nhớ những kỷ niệm gì về bà trong tuổi thơ của người cháu ? - Những kỉ niệm như cháu quạt cho bà khi bà đi chợ xa về; Bà ôm cháu vào lòng nói: “ Cháu bà thương bà nhất”; Hai bà cháu nằm võng, bà quạt cho cháu ngủ. - Kể lại giấc mơ của người cháu về chiếc quạt mo? Theo em giấc mơ đó có gì thú vị ? - Người cháu đã mơ thấy mình cầm quạt mo và gặp phú ông. Sau đó, người cháu mơ thấy mình cưỡi trâu của Phú ông đi ngang qua một ao cá người cháu rất hoảng hốt. Vì thấy mình đã đủ chiếc quạt mo lấy trâu của cụ ông. - Nêu biện pháp liên kết câu trong mỗi đoạn? - Giấc mơ đó có gì thú vị ? - Giấc mơ đó thú vị vì tái hiện lại bài đồng dao về chiếc quạt mo, cậu bé nghĩ mình giống như thằng Bờm có điều Thằng Bờm không đổi quạt, còn cậu bé với sự hồn nhiên và vô tư của một đứa trẻ đã tổ chức quạt lấy chú trâu mập mạp của Phú ông. Đó, có lẽ cũng là cách suy nghĩ phổ biến của nhiều bạn nhỏ. - Chi tiết người cháu khi lớn vẫn giữ một chiếc quạt mo làm kỷ niệm gợi Bài 3/ 80: Chơi trò chơi” Đi tìm kho cho em suy nghĩ : cháu rất gắn bó với báu” bà nhớ bà và luôn luôn muốn giữ kỷ - HS đọc yêu cầu bài tập. niệm bên mình, người cháu là người - GV nêu luật chơi: mỗi nhóm 3- 4 học rất tình cảm . sinh. Mỗi nhóm chuẩn bị một Xúc Xắc và số quân cờ tương ứng số lượng thành viên trong nhóm. Mỗi nhóm xác định thứ tự chơi của các thành viên học sinh lần lượt tung xúc xắc để xác định số mình được đi. Đến ô nào học sinh phải nói được câu ghép chứa kết từ hoặc cặp từ hô ngữ có trong ô Nếu nói được câu đúng yêu cầu học sinh sẽ được đứng ở ô đó và lượt chơi tiếp tục dành cho người sau nếu không nói được hoặc nói không đúng học sinh sẽ phải quay trở lại ô mình đã xuất phát. - Trong quá trình chơi học sinh góp ý cho nhau để đạt được những câu ghép đúng hay – GV quan sát các nhóm làm việc ghi lại những câu hay của học sinh, đề nghị học sinh đọc trước lớp. - GV tổng kết trò chơi khen ngợi các nhóm - HS chơi trò chơi- chơi nhanh nhiều lượt và gặp được nhiều. Bài 4/81: Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết câu trong mỗi đoạn văn dưới đây và cho biết biện pháp liên kết được sử dụng trong mỗi đoạn. - GV mời 1 HS đọc yêu cầu bài tập 4 - 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2. Cả lớp lắng nghe. - Cả lớp làm việc nhóm, thảo luận và - GV mời cả lớp làm việc nhóm. trình bày kết quả: + Đoạn a: Biện pháp lặp từ ngữ. Từ ngữ được lặp là người. + Đoạn b: Biện pháp thay thế. Từ ngữ thay thế là cậu thay cho Thào A Sùng. - GV mời các nhóm nhận xét, bổ sung. - Em hãy nêu các biện pháp dùng để liên kết câu. - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 5/81:Đọc đoạn văn và thực hiện yêu cầu: a.Tìm từ ngữ nối có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn. b. Tìm thêm những từ ngữ nối có thể thay thế cho các từ ngữ đã tìm được ở bài tập a. - Thảo luận nhóm đôi theo yêu cầu trên - HS thảo luận nhóm và ghi vào nháp phần thảo luận. - Đại diện nhóm chia sẻ, nhận xét, bổ sung. a. Từ ngữ nối: nhưng, và, vì thế. b. Từ ngữ có thể thay thế: + Nhưng thay bằng tuy nhiên, tuy vậy, dù vậy Và thay bằng ngoài ra, bên cạnh đó + Vì thế thay bằng: bởi vậy, vì vậy - Gv nhận xét , chốt kết quả đúng. - Mời HS nêu lại các biện pháp dùng để - HS nêu 3 cách: lặp từ, từ nối, từ liên kết câu. thay thế. Bài 6/81: Chọn từ ngữ thay cho mỗi bông hoa để liên kết các câu trong đoạn văn dưới đây: - Mời HS đọc yêu cầu bài 6 và đoạn văn, cả lớp đọc thầm. - HS suy nghĩ, làm việc cá nhân. - HS làm bài vào phiếu bài tập. - Thảo luận nhóm . - Thảo luận nhóm, thống nhất cách làm. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm bổ sung. - GV nhận xét, chốt đáp án đúng. Tôi định ngủ một giấc. Nhưng những mảng màu rực rỡ ngoài ô cửa đã kéo tôi ra khỏi giấc ngủ. Ban đầu, tôi chỉ thấy màu xanh. Nhìn từ trên máy bay, Ấn Độ Dương trắng như viên đá lam ngọc lấp lánh, còn đảo Ma-đa-ga-xca thì như viên ngọc lục bảo đính trên viên đá này. Sau đó, tôi mới thấy giữa dải màu xanh tuyệt đẹp, thỉnh thoảng lộ ra khoảng màu nâu đỏ. Đó chính là những nơi rừng bị chặt phá. Nhìn từ trên cao, chúng như những vết thương của rừng già vậy. Thế là dù chưa đặt chân lên Ma- đa-ga-xca, tôi đã cảm thấy xót xa như chính mình bị thương tổn... - Những từ ngữ thay vào mỗi bông hoa có - Các từ có tác dụng liên kết các câu tác dụng gì? trong đoạn văn. - Tác giả đã sử dụng cách liên kết câu bằng - Liên kết bằng cách sử dụng từ nối. cách nào? - Em có thể sử dụng những từ nào khác để - Học sinh trả lời tùy theo nội dung thay thế các từ đã cho? từng câu. => Các từ ngữ này không chỉ có tác dụng liên kết các câu với nhau giúp nội dung thêm chặt chẽ mà còn tránh được việc lặp các từ ngữ khi viết văn. 3. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV nêu yêu cầu để HS tha gia vận dụng: - HS tham gia để vận dụng kiến thức + Viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 câu đã học vào thực tiễn. trong đó có sử dụng các cách liên kết câu đã học để kể về một hoạt động mà em đã làm cùng người thân. - GV mời HS làm việc chung cả lớp và - HS làm việc chung cả lớp và trình trình bày vào phiếu học tập. bày vào phiếu học tập. Nộp phiếu học tập để GV chấm, đánh giá kĩ năng - GV chấm một số bài, đánh giá nhận xét, vận dụng vào thựuc tiễn. tuyên dương. - GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ----------------------------------------------------------------- ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ 2 PHẦN I: ÔN TẬP Tiết 5 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: – HS huy động được ý tưởng, huy động kiến thức để thể hiện ý tưởng cho bài viết nêu tình cảm, cảm xúc về một sự việc, hiện tượng. – HS nhớ lại cấu tạo của bài văn nêu tình cảm, cảm xúc về một sự việc, hiện tượng. - HS viết được bài văn nêu tình cảm, cảm xúc về một sự việc, hiện tượng. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng vận dụng kiến thức đã học để lên ý tưởng cho bài văn nêu tình cảm, cảm xúc. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Viết được câu văn hay, giàu hình ảnh và cảm xúc. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu quê hương, đoàn kết với bạn bè. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt đông tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV tổ chức trò chơi “ Gọi tên cảm xúc” - HS lắng nghe GV giới thiệu cách chơi. - GV hướng dẫn cách chơi: Mỗi bạn sẽ ghi cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực vào một tờ giấy rồi cô giáo thu lại. GV gọi 1 em lên bố thăm và thể hiện cảm xúc qua cử chỉ, gương mặt. HS bên dưới - HS tham gia chơi: đoán và gọi tên cảm xúc. Ai nói đúng + HS ghi cảm xúc vào giấy. sẽ được lên bốc thăm tiếp. + Bốc thăm + Thể hiện cảm xúc. GV nhận xét, tuyên dương HS. + Em rút ra được điều gì qua trò chơi? GV kết luận, giới thiệu bài: Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em đưa những tình cảm, cảm xúc của mình vào để viết một đoạn văn về một sự việc mà em yêu thích. 2 Ôn tập: - Mục tiêu: + HS đưa ra ý tưởng cho bài viết nêu tình cảm, cảm xúc về một sự việc, hiện tượng. + HS nhớ lại cấu tạo của bài văn nêu tình cảm, cảm xúc về một sự việc, hiện tượng. + HS viết được bài văn nêu tình cảm, cảm xúc về một sự việc, hiện tượng. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Bài 1/82: Thực hiện 1 trong 2 yêu cầu - HS đọc yêu cầu bài, cả lớp đọc thầm. sau: a.Trao đổi với bạn về các sự việc được thể hiện trong một tranh dưới đây và cảm xúc của những người trong tranh đó. M:Tưởng tượng thêm về các sự việc đã diễn ra. b. Kể với bạn một sự việc đáng nhớ mà - HS chọn 1 trong 2 yêu cầu rồi suy nghĩ và em đã trải qua và chia sẻ cảm xúc của thảo luận nhóm đôi, nói cho nhau nghe. em khi đó. - HS kể hoặc trao đổi trong nhóm - Thảo luận nhóm đôi theo yêu cầu bài. hoặc cặp. - Các HS khác lắng nghe, nhận xét, góp ý để HS hoàn thiện phần trình bày. - Gợi ý: a. Sự việc được thể hiện trong một bức – GV nhận xét, góp ý. tranh: Hai bạn nam cùng đá bóng gần cửa - GV khen ngợi những HS trình bày tốt. lớp học, vô tình đá trúng vào cửa làm vỡ kính của lớp. Hai bạn nam lúng túng và không biết phải xử trí ra sao. b. Sự việc đáng nhớ em đã trải qua: Một lần em tham gia cuộc thi của trường tổ chức, em vinh dự thắng cuộc và dành được giải cao nhất trong cuộc thi ấy. Sau sự việc xảy ra, em cảm thấy thật bất ngờ và vỡ oà trong hạnh phúc, em nghĩ mình không đạt được thành tích tốt như vậy. => Qua bài tập 1, các em đã lên được ý tưởng cho bài viết. Bây giờ chúng ta cùng ôn lại các bước viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc và thực hàn viết đoạn văn trong nội dung bài 2. Bài 2/82: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc ở bài 1 - Hs đọc yêu cầu bài. - Hs nhắc lại cấu trúc đoạn văn thể hện tình cảm, cảm xúc. - HS nhớ lại nội dung đã nói ở bài 1 và viết vào vở. Bài 3/82 :Trao đổi với bạn đoạn văn em vừa viết để góp ý cho nhau và chỉnh sửa bài viết. -HS trao đổi bài trong Làm việc theo cặp - HS trao đổi bài viết cho nhau. – HS đọc và nhận xét bài của bạn. + Nêu những ưu điểm mình có thể học tập trong bài của bạn. + Góp ý sửa lỗi trong bài. + Góp ý để bạn viết câu/ đoạn hay hơn. + Chép vào sổ tay những điều mình học được từ bạn. - GV đọc một số bài của HS trước lớp, nhận xét chung về bài làm của HS. (Nếu không đủ thời gian, GV nhắc HS về nhà hoàn thành yêu cầu của bài tập 2.) - Khen ngợi những HS viết tốt. - Nhận xét kết quả học tập của HS ở tiết ôn tập thứ 5. 5. Vận dụng trải nghiệm. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS ghi lại những tình - Hs viết ra giấy và chia sẻ cho các bạn . cảm, cảm xúc về tiết học hôm nay và chia sẻ cùng các bạn. - Nhận xét, tuyên dương. - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ----------------------------------------------------------------- ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ 2 PHẦN II: ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ 2 Tiết 6+ 7 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: - HS có kĩ năng đọc đúng và diễn cảm, biết nhấn giọng ở các từ ngữ quan trọng, thểhiện được cảm xúc qua giọng đọc,... tốc độ đọc khoảng 90 – 100 tiếng/ phút. - HS có kĩ năng đọc và hiểu đúng nội dung văn bản, trả lời đúng các câu hỏi đọc hiểu cuối bài. - HS viết được đoạn văn theo yêu cầu. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực đọc sách, đọc các câu chuyện mở rộng để rèn luyện thói quen đọc sách và đưa ra suy nghĩ, cảm xúc của mình về câu chuyện đã đọc. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của mình về câu chuyện đã đọc. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác đọc sách nghiêm túc và có định hướng. - Phẩm chất trách nhiệm: Có trách nhiệm khi đọc sách, suy nghĩ và thể hiện đúng quan điểm về câu chuyện đã đọc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra ý thức tự đọc của học sinh qua thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của mình về câu chuyện đã đọc. - Cách tiến hành: - GV giới thiệu bài hát “ Cơn mưa hè” - HS Lắng nghe bài hát và cùng trao đổi về nội dung bài hát. - Nội dung bài hát nói về chủ đề gì? - Nội dung bài hát về cơn mưa mùa hè mang đến những cho các bạn nhỏ nhiều ước mơ, khát vọng về một mùa hè được mong chờ. - Trong bài hát, bạn nhỏ mong chờ cơn Cơn mưa hè về cùng những nhớ mong mưa như thế nào? Cơn mưa hè đợi chờ trong thiết tha - GV nhận xét và dẫn dắt vào bài: Mưa trở lại cùng niềm vui đã xa Qua bài hát cho chúng ta thấy cơn mưa Cơn mưa về gọi em ngân vang khúc nhạc hè hiện lên thật đẹp và trong tiết ôn tập - HS lắng nghe. hôm nay, chúng ta cũng có bài đọc liên quan đến Mưa. 2. Ôn tập: - Mục tiêu: + Đánh giá kĩ năng đọc to, trả lời câu hỏi, đọc hiểu và viết đoạn văn. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Phần A: I- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: - Học sinh đọc thầm, đọc nhóm đôi cho - 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp lắng nhau nghe. nghe bạn đọc. - GV gọi HS đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. + Chú ý đọc đúng các tiếng dễ phát âm sai: nở, nắng, đuổi, buổi, lúa, lửa, giã, quả đỏ, lấp ló,...). + Đọc diễn cảm cả bài. - GV mời 1 – 2 HS xung phong đọc cả bài. – Trả lời câu hỏi + Câu 1: Bài thơ nhắc đến những cơn mưa - HS đọc thầm bài thơ để TLCH vào thời gian nào? Khi đó, mọi người làm gì? - GV nhận xét, thống nhất đáp án. + Câu 2: Em hiểu “cơn mưa của con” - HS đọc thầm . trong bài thơ nói về điều gì? -Thảo luận nhóm 4 theo câu hỏi 2 - Thảo luận nhóm, chia sẻ. “Cơn mưa của con” là nước tưới cây, con là người mang cơn mưa đến cho cây cối, giúp cho cây cối tươi tốt. - Câu thơ nào cho em biết ? Đây cơn mưa của con/ Từ đôi bàn tay son/ Từ búp sen thùng tưới/ Mưa xoè đầy lá non. - Khen ngợi HS thực hiện tốt. II- Đọc hiểu: - GV giao nhiệm vụ cho HS đọc thầm bài “Mùa mật mới”. - HS đọc thầm rồi trả lời câu hỏi. Câu 1. Để lấy mật, bà đã chuẩn bị những gì? – nồi, chõ, chậu sành, gùi lá mật, bếp. Câu 2. Sắp xếp các hoạt động theo trình tự của việc lấy mật. e. Khều trứng ong và ong non ra khỏi lá mật. d. Bắc nồi cho lên bếp. b. Đặt chậu sành lên miệng chõ. a. Gác những lá mật trong góc chậu sành. c. Canh lá mật cho sáp bịt các lỗ mật chảy ra. g. Để mật nguội. h. Gạt sáp ra và chắt mật vào vò. Câu 3. Mật sau khi thu được có hương vị ra sao? – hương thơm ngọt ngào, vị ngăm ngăm đắng hoặc ngọt đậm. Câu 4. Niềm vui “được mùa mật” của các nhân vật trong câu chuyện được thể hiện |như thế nào? – Bà sung sướng nói chưa năm nào được mùa mật như năm nay, ba bà cháu vui vẻ bàn bạc mua đồ. Câu 5. Theo em, những tình cảm nào được thể hiện trong câu chuyện? Những chi tiết nào cho em biết điều đó. - Qua câu chuyện, có thể cảm nhận được tình cảm gia đình, bà cháu, và tình cảm cộng đồng, làng xóm. - Tình cảm gia đình, bà cháu, thể hiện qua các chi tiết: - Cảnh ba bà cháu quây quần canh mật, làm bánh, trò chuyện; - Bà chỉ nghĩ đến việc mua đồ cho cả nhà, không nghĩ đến bản thân mình; - Cháu nhận ra điều đó, nghĩ đến việc mua thuốc cho bà đỡ đau xương,... - Tình cảm cộng đồng, làng xóm, thể hiện qua việc bà mời gia đình bác thợ gỗ sang ăn
Tài liệu đính kèm:
giao_an_tieng_viet_lop_5_ket_noi_tri_thuc_tuan_27.docx



