Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 19

docx 34 trang Hải Đạt 17/11/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 19", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 19: CHỦ ĐỀ 5: VẺ ĐẸP CUỘC SỐNG
 Bài 01: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÁ (3 tiết)
 Tiết 1: Đọc
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Đọc đúng và diễn cảm bài tiếng hát của người đá, biết nhấn giọng ở những từ ngữ 
gợi hình ảnh đẹp, những câu văn diễn tả những tình tiết kỳ ảo.
 Đọc hiểu: những hành động, việc làm của chú bé người đá trong câu chuyện thể 
hiện tình yêu đối với cuộc sống và con người. Hiểu được những từ ngữ hình ảnh, biện 
pháp so sánh, nhân hóa, . Góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của cuộc sống: thiên nhiên 
cũng như con người, đều góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp hơn.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn 
cảm tốt.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội 
dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu 
hỏi và hoạt động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu quê hương thông qua cảnh vật nơi núi rừng.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt động tập 
thể.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành:
1. Giới thiệu về chủ điểm.
- GV giới thiệu bức tranh chủ điểm và nêu câu HS quan sát bức tranh chủ điểm, làm 
hỏi: việc chung cả lớp:
+ Bức tranh vẽ những gì? - Bức tranh vẽ 2 bạn nhỏ đang thích 
 thú ngắm những con vật trong rừng 
 vậy đặc biệt là chú sóc con đang ăn 
 những hạt rẻ rơi dưới gốc cây, 
 bức tranh thể hiện tình cảm, cảm xúc 
 của con người đối với cuộc sống 
 đáng yêu, đáng mến.
 - HS lắng nghe. 
- GV nhận xét và chốt:
Bức tranh tượng trưng cho vẻ đẹp của cuộc 
sống: con người sống chan hòa với thiên nhiên. 
Trong cuộc sống thường ngày, nếu chúng ta 
chăm chú quan sát phải sẽ cảm nhận được 
những vẻ đẹp của thiên nhiên, của con người. 
Mỗi bài đọc trong chủ điểm vẻ đẹp cuộc sống 
đã góp phần lưu giữ vẻ đẹp của thiên nhiên, vẻ 
đẹp trong cảm xúc vậy hành động vậy việc làm 
của con người.
Chủ điểm Vẻ đẹp cuộc sống tiếp tục khai thác 
vẻ đẹp của thiên nhiên, ở con người, của cuộc 
sống, ở lớp 5 phải tập trung khai thác vẻ đẹp 
bình dị trong đời sống thường ngày đó là vẻ đẹp 
mà bất cứ ai cũng có thể tạo nên để góp phần 
làm đẹp cuộc sống. 
2. Khởi động
- GV giới thiệu tên bài học và bài đọc: tiếng hát - HS lắng nghe.
của người đá là câu chuyện cổ của dân tộc 
giarai, do tác giả Ngọc Anh và văn lang kể lại 
phẩi in trong tập truyện cổ Việt Nam. Dân tộc 
giarai là một trong số những dân tộc có lịch sử 
cư trú lâu đời ở vùng đất nam trung bộ và cuối 
dãy Trường Sơn. Có lẽ vùng chữ poda được 
nhắc tới trong câu chuyện là tên gọi trước đây 
của một địa bàn địa bàn sinh sống của dân tộc 
giarai (ngày nay, ở địa bàn tập Trung Đông 
người giarai nhất là tỉnh Khánh Hòa, ở Ninh 
Thuận). Đây là câu chuyện thú vị phải cảm 
động về một chú bé được hóa thân từ một mỏm 
đá hình người. Câu chuyện chứa đựng rất nhiều 
ý nghĩa để các em tìm hiểu vậy khám phá.
- GV yêu cầu HS kể tên 1 - 2 truyện cổ mà em - HS nối tiêp nêu.
đã đọc hoặc đã nghe. Nêu những chi tiết em 
thích để khởi động bài học.
- GV Nhận xét, tuyên dương.
- GV dẫn dắt vào bài mới: câu chuyện Tiếng hát 
 - HS lắng nghe.
của người đá kể về những hành động, việc làm 
của chú bé người đá. Câu đó thể hiện tình yêu 
đối với cuộc sống và con người và những ước 
nguyện về cuộc sống hòa bình, không có cảnh 
đầu rơi máu đổ, chính nghĩa luôn chiến thắng 
phi nghĩa.
2. Khám phá.
- Mục tiêu: Đọc đúng và diễn cảm toàn bộ câu chuyện “Tiếng hát của người đá”. Biết 
rồi nhấn giọng ở những từ ngữ gợi hình ảnh, ấy cử chỉ phẩi hành động đẹp, các câu văn 
diễn tả những tình tiết kỳ ảo của câu chuyện cổ tích.
- Cách tiến hành: 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc.
- GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, - HS lắng nghe GV đọc.
nhấn giọng ở những từ ngữ gợi vẻ đẹp của 
thiên nhiên phải hành động, việc làm người 
đá và dân làng. 
- GV HD đọc: Đọc diễn cảm cả bài, nhấn - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn 
giọng ở những tình tiết bất ngờ, từ ngữ thể cách đọc.
hiện tâm trạng, cảm xúc nhân vật: cựa quậy, 
cất giọng hát, tua tủa, 
- Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: - HS quan sát và đánh dấu các đoạn.
+ Đoạn 1: Từ đầu ... em bé.
+ Đoạn 2: Tiếp . Nai Ngọc.
+ Đoạn 3: Tiếp tuột khỏi tay.
+ Đoạn 4: Còn lại
- GV gọi 4 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - 4 HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- GV hướng dẫn luyện đọc từ khó: đỉnh núi - HS đọc từ khó.
phải tia nắng, ấy dân làng phải bung lách 
phải bông lau, 
- GV hướng dẫn luyện đọc câu có những từ 
ngữ gợi tả, điệp từ điệp ngữ: 
Những tia nắng vàng dịu, những hạt mưa - HS lắng nghe cách đọc đúng 
trong vắt thay nhau tắm gội phẩi sưởi ấm - 2-3 HS đọc câu.
cho mỏm đá./ Gió rì rào kể cho mỏm đá nghe 
những câu chuyện về mọi miền./Chim hót 
cho mỏm đá nghe những điệu ca du 
dương./ngày nọ, cho giặc kéo đến đông như 
lá rừng đẩy nhanh như chớp giật phẩi giáo 
mác chĩa lên trời tua tủa như bông lách phẩi 
bông lau./
- GV mời 3 HS đọc nối tiếp đoạn. - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- GV nhận xét tuyên dương.
3. Luyện tập. - Mục tiêu: 
 + Nhận biết được các sự kiện gắn với thời gian, không gian xảy ra câu chuyện trong 
văn bản tự sự. Hiểu suy nghĩ cảm xúc của nhân vật dựa vào hành động, việc làm và lời 
nói của nhân vật. Nhận biết được trình tự các sự việc gắn với thời gian địa điểm cụ thể. 
 + Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Những hành động, việc làm của chú 
 bé người đá trong câu chuyện thể hiện tình yêu đối với cuộc sống và con người. Hiểu 
 được những từ ngữ hình ảnh, biện pháp so sánh, nhân hóa, . Góp phần làm nổi bật 
 vẻ đẹp của cuộc sống: thiên nhiên cũng như con người, đều góp phần làm cho cuộc 
 sống thêm tươi đẹp hơn.
- Cách tiến hành:
3.1. Giải nghĩa từ.
- GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ khó 
tìm trong bài những từ ngữ nào khó hiểu hiểu để cùng với GV giải nghĩa từ.
thì đưa ra để GV hỗ trợ. 
- Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ giải - HS nghe giải nghĩa từ
nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình 
hoạ (nếu có)
+ đứng sững: đứng không nhúc nhích
3.2. Tìm hiểu bài.
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt 
CH trong sgk. Đồng thời vận dụng linh các câu hỏi:
hoạt các hoạt động nhóm, hoạt động 
chung cả lớp, hòa động cá nhân, 
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn 
cách trả lời đầy đủ câu.
+ Câu 1: bóng đá trên đỉnh núi cao có gì + mỏm đá xanh giống hình một em bé cởi 
đặc biệt? Mỏm đá được mọi vật yêu quý voi. Mỏm đá được mọi vật yêu quý, ấy 
như thế nào? chăm chút: - Theo em tình yêu của mọi vật có ý - mỏm đá năm này qua năm khác được mưa 
nghĩa gì đối với mỏm đá trên đỉnh núi? nắng tắm gội tẩy sưởi ấm, những câu 
 chuyện của gió, những bài ca của chim thấm 
 sâu. Tất cả mọi hành động đều thể hiện tình 
 yêu của mọi vật (mưa phẩi nắng, gió phẩi 
 chim muông, ) đối với mỏm đá vậy chẳng 
 khác nào bà mẹ thiên nhiên “thổi hồn", và 
 mỏm đá vậy làm cho mỏm đá cảm động xẩy 
 hóa thành em bé xinh đẹp, ấy tốt bụng, ấy 
 biết nói lời hay, ý đẹp.
+ Câu 2: 
Câu chuyện gì xảy ra và một ngày mỏm + khi mỏ đá hóa thành một em bé, em bé 
đá hóa thành một em bé? Mọi người liền bước xuống núi, đúng lúc mông thú 
được chứng kiến điều kỳ lạ gì khi em bé từng đàn kéo về phá nương rẫy. Thấy dân 
người đã cất tiếng hát vang khắp núi làng đuổi đằng đông phải dồn đằng tây mà 
rừng? chẳng được, em bé liền cất giọng hát. Tiếng 
 hát của em vang khắp núi rừng. Mọi người 
 được chứng kiến điều kỳ lạ: muông thú 
 nhảy múa theo tiếng hát vẩy quên cả phá 
 lúa.
+ Câu 3: khi giặc kéo đến phải em bé + Khi giặc kéo đến đông như lá rừng, nhanh 
người đá và dân làng đã làm gì để đuổi như chớp giật, dân làng đã chung sức, đồng 
giặc? lòng cầm vũ khí (tên nỏ, khiên đao) đuổi 
 giặc.
 + Trước cảnh bốn phương lửa cháy rừng 
 rực, em bé người đá đã trèo lên một mỏm 
 núi, cất tiếng hát kêu gọi những kẻ xâm 
 lược chớ đi ăn cướp, hãy trở về với gia 
 đình,... Lời hát của em bé người đá khiến 
 giặc đứng sững như những pho tượng, vũ 
 khí tuột khỏi tay.
+ Câu 4: theo em lời hát của em bé + em bé người đá đã giúp dân làng đuổi 
người đã thể hiện ước nguyện gì của con giặc. Em trèo lên một mỏm núi, ấy cất tiếng người? hát kêu gọi những kẻ xâm lược trở đi ăn 
 cướp vậy hãy trở về với vợ con, đi hái rau 
 ngọt, cắt lúa vàng phẩi tối ngủ bên lửa ấm, ở 
 sáng thức dậy theo mặt trời, lời hát của 
 em bé người đá thể hiện ước nguyện của 
 con người về một cuộc sống hòa bình, 
 không có cảnh đầu rơi máu đổ, chính nghĩa 
 luôn chiến thắng phi nghĩa
+ Câu 5: nêu một kết thúc khác cho câu + em bé người đá bay lên trời xanh. Mỗi khi 
chuyện theo mong muốn của em? đất nước gặp gian nguy, em bé người đá lại 
 xuất hiện để giúp đở dân làng.
 Xúc động trước niềm mong nhớ khôn nguôi 
 của dân làng, em bé gửi đá đã trở về sống 
 cùng và giúp đở dân làng.
- GV nhận xét, tuyên dương
- GV mời HS tự tìm và nêu nội dung bài 
bài học.
- GV nhận xét và chốt: 
Những hành động, việc làm của chú bé - 2-3 HS tự rút ra nội dung bài học
người đá trong câu chuyện thể hiện 
tình yêu đối với cuộc sống và con 
người. Hiểu được những từ ngữ hình - 3-4 HS nhắc lại nội dung bài học.
ảnh, biện pháp so sánh, nhân hóa, . 
Góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của cuộc 
sống: thiên nhiên cũng như con người, 
đều góp phần làm cho cuộc sống thêm 
tươi đẹp hơn.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành: * Luyện đọc lại
- Chọn đoạn cần luyện đọc - HS nêu
- GV hướng dẫn HS nêu cách đọc.
- Y/c HS luyện đọc trong nhóm - HS luyện đọc trong nhóm
_ GV tổ chức cho HS thi đọc dưới hình thức - HS thi đọc
sắm vai.
- GV tuyên dương nhóm sắm vai tốt.
- GV có thể khích lệ học sinh nêu chi tiết yêu 
thích nhất trong câu chuyện
- Nhận xét, tuyên dương.
- GV nhận xét tiết dạy.
- Dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 -----------------------------------------------------------------
 Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 Bài: CÂU ĐƠN VÀ CÂU GHÉP
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Nhận biết được câu đơn phải câu ghép; vận dụng kiến thức đã học để thực hành 
tạo lập câu ghép, qua đó phát triển kỹ năng viết nói chung phẩi kỹ năng tạo lập văn bản 
nói riêng.
 - Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong ngữ liệu của bài tập 
thông qua cac từ loại tìm được.
 - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ.
 - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội 
dung bài học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu câu đơn, câu 
ghép ứng dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt 
động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học 
tập.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV cho HS chơi trò chơi: Ô cửa bí 
mật
Cách chơi: HS bất kỳ trong lớp trả lời - HS lắng nghe các chơ
đúng câu hỏi thì ô cửa bí mật sẽ mở ra
+ câu hỏi:
câu có mấy thành phần chính? Đó là câu có 2 thành phần chính là chủ ngữ và vị 
những thành phần nào,? Em hãy đặt ngữ.
một câu và xác định thành phần chính VD: chúng em/ đang học bài.
của câu đó. - HS lắng nghe.
- GV mở cửa bí mật hiện ra tên bài: câu 
đơn và câu ghép
- GV nhận xét, tổng kết trò chơi
- GV dẫn dắt vào bài mới: câu em vừa 
đặt gọi là câu đơn. Vậy câu đơn là câu 
như thế nào? Những câu như thế nào 
được gọi là câu ghép? Cô trò cùng học bài ngày hôm nay: câu đơn và câu ghép
2. Khám phá.
- Mục tiêu:
 + Biết được khái niệm câu đơn là câu có một cụm chủ ngữ-vị ngữ, câu ghép là câu 
gồm các cụm chủ ngữ-vị ngữ ghép lại. Mỗi cụm chủ ngữ-vị ngữ trong câu ghép được 
gọi là một vế câu. Các vế câu ghép có sự kết nối chặt chẽ với nhau.
+ Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong ngữ liệu của bài tập 
+ Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. 
- Cách tiến hành:
Bài 1: 
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu và nội - 2 HS đọc yêu cầu và nội dung bài 1. Cả lớp 
dung: lắng nghe bạn đọc.
- GV mời cả lớp làm việc nhóm - Cả lớp làm việc nhóm xác định nội dung 
 yêu cầu.
 Câu ở phần b có 2 cụm chủ ngữ-Vị ngữ. Từ 
 nên có tác dụng: nối các ý được thể hiện ở 2 
 cụm chủ ngữ-vị ngữ đó.
- GV mời các nhóm trình bày.
- Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Các nhóm trình bày
- GV nhận xét kết luận và tuyên dương. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bài 2: 
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu và nội dung
 - 2 HS đọc yêu cầu và nội dung bài 1. Cả lớp 
- GV mời cả lớp làm việc nhóm: lắng nghe bạn đọc.
+ - Cả lớp làm việc nhóm xác định nội dung yêu cầu.
 Đến nay, con người /đã có những con tàu 
 to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh 
 buồm/ vẫn sống mãi cùng sông nước và 
 con người.
 Tử phẩy trong câu trên có tác dụng nối các 
* Ghi nhớ cụm chủ ngữ-vị ngữ
- Thế nào là câu đơn? Thế nào là câu 
ghép? - Câu đơn là câu có một cụm chủ ngữ-vị 
- Yêu cầu HS lấy ví dụ về câu đơn vậy ngữ, câu ghép là câu gồm các cụm chủ ngữ-
 vị ngữ ghép lại
câu ghép vậy có thể yêu cầu xác định 
chủ, bị ngữ trong câu vừa đặt.
- GV nhận xét, kết luận.
- Gọi HS đọc ghi nhớ
 - HS đọc ghi nhớ
2. Luyện tập.
- Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức về câu ghép vậy đồng thời luyện tập kỹ năng nhận biết cô ghép và 
phân tích cấu tạo của chúng; tạo cơ cho học sinh cơ hội được thực hành viết câu ghép 
với nội dung được định hướng từ văn bản đọc-viết về nhân vật mai ngọc trong bài đọc 
tiếng hát của người đá.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong ngữ liệu của bài tập hóng
+ Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. 
- Cách tiến hành:
Bài 3: 
- GV mời 2 HS đọc yêu cầu và nội 
dung: - HS nối tiếp đọc. Cả lớp lắng nghe bạn đọc.
- GV mời cả lớp làm việc nhóm - Cả lớp làm việc nhóm, xác định nội dung 
 yêu cầu. - Các nhóm trình bày
- GV mời các nhóm trình bày.
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét kết luận và tuyên dương.
 + câu một là câu đơn
+ câu số một là câu đơn hay câu ghép?
 + câu đơn là câu có một cụm chủ ngữ-vị 
+ câu đơn khắc câu ghép như thế nào
 ngữ, câu ghép là câu có nhiều cụm chủ ngữ-
 bị ngứa
 - 1 HS đọc
Bài 4. 
 - HS làm việc cá nhân
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu 
- giáo viên cho HS làm việc cá nhân
- Gọi HS đọc bài trước lớp
- GV nhận xét và hỏi: trong đoạn văn, 
câu nào là câu ghép? Câu ghép đó gồm 
mấy vế câu ngày
- GV khen ngợi những HS viết được 
những câu ghép hay
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã học 
“Ai nhanh – Ai đúng”. vào thực tiễn. + GV chuẩn bị một số từ ngữ trong đó 
có danh từ và các từ khác như động từ, 
tính từ để lẫn lộn trong hộp.
+ Chia lớp thành 2 nhóm, của một số 
đại diện tham gia (nhất là những em 
còn yếu)
- Cách chơi: - Các nhóm tham gia trò chơi vận dụng.
+ HS sẽ trả lời câu hỏi để giúp đội mình 
thắng. Mỗi câu trả lời đúng trong thời 
gian quy định sẽ giúp đội mình thắng 
một hiệp
+ Trường hợp cả 2 đội không trả lời 
đúng sẽ coi như Hòa. Hiệp đó không 
tính vào số hiệp thắng.
+ Kết thúc trò chơi đội nào có số hiệp 
thắng nhiều hơn (tương đương với trả 
lời đúng nhiều câu hỏi hơn) sẽ là đội 
chiến thắng.
Câu 1: Câu dưới đây là câu đơn hay câu 
ghép?
Dân làng vây quanh em bé, hỏi em từ - Câu đơn
đâu tới, em tên em là gì, nhưng em chỉ 
cười.
Câu 2: Xác định chủ ngữ phải vị ngữ - Dân làng/ vây quanh em bé, hỏi em từ 
của câu trên đâu tới, em tên em là gì, nhưng em/ chỉ 
 cười.
Câu 3: đặt câu
a. Một câu đơn về nhân vật nay ngọc - HS đặt câu
chung bài đọc tiếng hát người đá.
b. Một câu ghép về nội dung bài đọc 
tiếng hát người đá.
- Nhận xét, tuyên dương. (có thể trao - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
quà,..) - GV nhận xét tiết dạy.
- Dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 ---------------------------------------------------
 Tiết 3: VIẾT
 Bài: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ NGƯỜI.
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù: 
 - Tìm hiểu cách viết bài văn tả người qua bài đọc “Chú bé vùng biển”.
 - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ.
 - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội 
dung bài học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Rút ra cấu tạo bài văn tả người, vận dụng 
linh hoạt kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ khác.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt 
động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết trân trọng nét riêng của mọi người 
trong cuộc sống.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV cho HS hát bài “ Trái đất này là của - HS hát 
chúng mình”, sáng tác Trương Quang Lục - HS lắng nghe.
để khởi động bài học.
+ GV cùng trao đổi với HS về nội dung bài 
hát. 
? Trong bài hát các bạn nhỏ có những màu - Bạn có màu da vàng, da trắng, da đen.
màu da khác nhau như thế nào?
? Tuy có sự khác biệt như vậy nhưng các - Các bạn giống như những bông hoa 
bạn nhỏ đều được ví giống như những gì? thơm, bông hoa quý 
- GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: 
Trong bài hát “ Trái đất này là của chúng 
mình” các em thấy có rất nhiều trẻ em ở 
những châu lục với những màu da khác 
nhau, nhưng không hề có sự phân biệt về 
ngoại hình mà tất cả các bạn nhỏ đều rất 
đáng yêu, đáng quý. Các em ạ, khi sinh ra 
mỗi chúng ta đều đã có những đặc điểm 
ngoại hình khác nhau, riêng biệt. Bài học 
hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu về cấu 
tạo bài văn tả người.
2. Khám phá.
- Mục tiêu:
+ Tìm hiểu cấu tạo bài văn tả người qua bài đọc “ Chú bé vùng biển”.
+ Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
Bài 1: Đọc bài văn và thực hiện yêu cầu.
- GV mời 1 HS đọc bài văn “ Chú bé vùng - 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp lắng 
biển”, 1 HS đọc to phần câu hỏi. nghe bạn đọc. - GV áp dụng kĩ thuật mảnh ghép để thực 
hiện 4 yêu cầu của bài tập 1.
- Lượt 1: GV cho HS bốc thăm bông hoa - HS hoạt động theo nhóm mảnh ghép, di 
có đánh số sẵn từ 1 đến 4. Sau đó những chuyển theo sự hướng dẫn của GV.
HS có số giống nhau di chuyển tạo thành 
một nhóm, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của 
GV vào VBT TV. (Nhóm bông hoa số 1 trả 
lời ý a; nhóm bông hoa số 2 trả lời ý b; 
nhóm bông hoa số 3 trả lời ý c; nhóm bông 
hoa số 4 trả lời ý d).
- Lượt 2: Hết thời gian, GV yêu cầu HS ở - HS hoạt động theo nhóm mảnh ghép, di 
các nhóm lượt 1 di chuyển để tạo thành 4 chuyển theo sự hướng dẫn của GV.
mảnh ghép, tiếp tục thảo luận để hoàn thiện 
bài tập 1.
- Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận: - HS báo cáo:
a) Người được tả trong bài văn trên là ai? a) Người được tả trong bài văn trên là 
 Thắng, cậu bé được ví như con cá vược 
 của thôn Bần, là người bơi giỏi trong số 
 đám trẻ của thôn.
b) Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của b) - Phần mở bài của bài văn: 
bài văn trên và nêu nội dung chính của mỗi Từ “Thắng” đến “đáng gờm nhất của bọn 
phần. trẻ”.
 Nội dung chính: Giới thiệu nhân vật 
 Thắng và tài năng của cậu bé.
 - Phần thân bài của bài văn: Từ “Lúc 
 này” đến “biến đi như một con cá”.
 Nội dung chính: Miêu tả dáng vóc, 
 thân hình, tư thế và tác phong làm việc, 
 cách bơi của cậu bé Thắng.
 - Phần kết bài của bài văn: Câu còn lại.
 Nội dung chính: Miêu tả thái độ, cảm 
 xúc của bạn bè với cậu bé Thắng.
c) Trong phần thân bài, đặc điểm của người 
được tả (một đứa trẻ lớn lên với nắng, nước Tầm vóc Cao hơn hẳn các 
mặn và gió biển) hiện ra như thế nào? so với bạn một cái đầu.
 lứa tuổi Ngoại Dáng Thân hình rắn 
 hình người chắc, cân đối, nở 
 nang: cổ mập, vai 
 rộng, ngực nở 
 căng, bụng thon 
 hằn rõ những múi, 
 hai cánh tay gân 
 guốc như hai cái 
 bơi chèo, cặp đùi 
 dế chắc nịch.
 Nước da Nước da rám đỏ 
 khoẻ mạnh
 Gương Cặp mắt to và 
 mặt sáng. Miệng tươi, 
 hay cười. Cái trán 
 hơi dô ra.
 Trang Cởi trần
 phục
 Hoạt Việc làm - Lúc đan lưới:
động cử chỉ... tay Thắng cầm kim 
 tre đưa lên đưa 
 xuống thoăn thoắt 
 coi bộ rất thành 
 thạo. 
 - Lúc trông thấy 
 các bạn: nó vội 
 vàng đặt tấm lưới 
 trên gối xuống, 
 bước đến bên mạn 
 thuyền, bám tay 
 vào cọc chèo và đu 
 mình xuống nước, 
 êm không một 
 tiếng động. Nó 
 ngụp một cái lặn 
 biến đi như một 
 con cá.
 Sở Điểm Bơi ngụp, lặn 
trường mạnh nổi xuống nước giỏi trội như một con cá.
d. Bằng cách nào, tác giả làm nổi bật đặc 
điểm của người được tả? Lựa chọn - Từ ngữ tả ngoại hình: 
 các từ ngữ nước da rám đỏ; thân 
 có sức gợi tả hình rắn chắc, cân đối, 
 nở nang, vai rộng, ngực 
 nở căng, bụng thon hằn 
 rõ những múi;
 - Từ ngữ tả hoạt động: 
 đưa lên đưa xuống thoăn 
 thoắt, đu mình xuống 
 nước, 
 Sử dụng - Tả ngoại hình: hai 
 hình ảnh so cánh tay gân guốc như 
 sánh hai mái bơi chèo
 - Tả hoạt động: Nó ngụp 
 một cái lặn biến đi như 
 một con cá.
 - Cả lớp nhận xét nhận xét. 
 - HS lắng nghe.
- Mời cả lớp nhận xét nhận xét. 
- GV nhận xét chung, tuyên dương và tổng 
kết:
Qua bài tập 1 các em đã được làm quen 
với cấu tạo của một bài băn tả người. Vậy 
khi viết bài văn tả người chúng ta cần lưu ý 
gì về bố cục và việc lựa chọn chi tiết, 
chúng ta cùng chuyển sang bài tập 2.
Bài 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý 
khi viết bài văn tả người.
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2 - 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2. Cả lớp lắng 
 nghe.
- GV cho HS thảo luận nhóm 2, trả lời câu - HS làm việc nhóm 2.
hỏi vào VBT TV.
- GV yêu cầu HS báo cáo kết quả: Những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả 
 người:
 + Bố cục của bài văn phải đảm bảo có đủ 
 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
 + Cách lựa chọn chi tiết miêu tả: cần 
 chọn lựa các chi tiết tiêu biểu, khi miêu 
 tả có thể làm rõ liên tưởng, hình dung về 
 người được tả.
 + Cần quan sát người được tả thật kĩ: về 
 ngoại hình, thói quen, cử chỉ, hành động, 
 công việc, quan hệ của người đó với mọi 
 người xung quanh.
 + Chọn từ ngữ miêu tả thích hợp: dùng từ 
 ngữ phù hợp với người miêu tả về tuổi 
 tác, giới tính, nghề nghiệp.
- GV mời cả lớp nhận xét, bổ sung.
 - Lớp nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, tuyên dương và chốt:
Như vậy, khi viết bài văn tả người các bạn - HS lắng nghe.
cần chú ý bài viết phải đầy đủ bố cục 3 
phần, mỗi phần cần chú ý lựa chọn những 
chi tiết hay tiêu biểu. Đó cũng chính là 
kiến thức mà ngày hôm nay cô muốn giới 
thiệu với lớp mình.
- HS đọc ghi nhớ SGK (12) - HS đọc ghi nhớ.
3.Vận dụng.
- Mục tiêu: 
+ Từ việc tìm hiểu bài cấu tạo bài văn tả người HS vận dụng để tìm đọc các đoạn văn, 
bài văn tả người khác, ghi lại những chi tiết tiêu biểu được miêu tả trong bài văn đó.
+ Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
Bài 1. Tìm đọc các đoạn văn hoặc bài văn tả 
người (trẻ em, người lớn .)
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1. Cả lớp 
 lắng nghe.
- GV mời cả lớp làm bài tập. - Cả lớp làm bài:
- GV yêu cầu HS chữa bài, nhận xét. - HS chữa bài, nhận xét. - Khi tả em bé theo em cần lưu ý điều gì? - Lựa chọn những nét trong sáng, 
 đáng yêu để miêu tả, những cử chỉ 
 hoạt động điển hình của em bé( dáng 
 tập đi, tập nói..)
- Khi tả người lớn theo em cần lưu ý điều gì? - Lựa chọn những chi tiết tiêu biểu về 
 ngoại hình và hoạt động để miêu tả
- GV nhận xét, tuyên dương và kết luận: 
Người lớn và trẻ nhỏ có những đặc điểm khác 
nhau do độ tuổi, vì vậy khi miêu tả chúng ta 
cần lưu ý lựa chọn những chi tiết tiêu biểu phù 
hợp.
Bài 2:Tìm đọc sách báo nói về người tốt, việc 
tốt
 - GV yêu cầu HS đọc bài tập 2.
 - GV giao cho HS về nhà tìm đọc sách báo - HS lắng nghe
 nói về người tốt, việc tốt với yêu cầu sau:
 + Tên sách hoặc báo:
 + Người tốt, việc tốt được nói đến: 
 - Giờ sau HS sẽ chia sẻ trước lớp.
 - GV gợi ý một số sách, báo nói về người tốt 
 việc tốt cho HS:

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_tieng_viet_lop_5_ket_noi_tri_thuc_tuan_19.docx