Giáo án Tập đọc Lớp 5 - Tuần 23: Phân xử tài tình - Trường TH Tân Hội A

Giáo án Tập đọc Lớp 5 - Tuần 23: Phân xử tài tình - Trường TH Tân Hội A

I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS có khả năng:

1. Kiến thức:

- Hiểu một số từ khó và nội dung: Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án.

2. Kĩ năng:

- Đọc lưu loát diễn cảm bài văn với giọng hồi hộp, hào hứng, thể hiện được niềm khâm phục của người kể chuyện về tài xử kiện của ông quan án. Biết thay đổi giọng đọc phù hợp với tính cách nhân vật.

3. Thái độ:

- Cảm phục trí thông minh, tài xử trí của quan án.

II. CHUẨN BỊ:

1. GV: BGĐT, KHDH.

2. HS: Sách vở.

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 

docx 3 trang cuongth97 08/06/2022 4350
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tập đọc Lớp 5 - Tuần 23: Phân xử tài tình - Trường TH Tân Hội A", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tập đọc
 PHÂN XỬ TÀI TÌNH
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS có khả năng:
1. Kiến thức: 
- Hiểu một số từ khó và nội dung: Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án.
2. Kĩ năng: 
- Đọc lưu loát diễn cảm bài văn với giọng hồi hộp, hào hứng, thể hiện được niềm khâm phục của người kể chuyện về tài xử kiện của ông quan án. Biết thay đổi giọng đọc phù hợp với tính cách nhân vật.
3. Thái độ: 
- Cảm phục trí thông minh, tài xử trí của quan án.
II. CHUẨN BỊ: 	
1. GV: BGĐT, KHDH.
2. HS: Sách vở.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
A. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng khổ 1,2,3 bài thơ “Cao Bằng” và cho biết: Tác giả sử dụng những từ ngữ và hình ảnh nào để nói lên lòng mến khách, sự đôn hậu của người Cao Bằng.
- Đọc thuộc lòng khổ thơ 4,5,6 và cho biết: Nội dung chính của bài thơ.
- Nhận xét.
B. Bài mới.
1. Giới thiệu bài: 
Giới thiệu bài đọc qua bức tranh minh hoạ.
2. Các hoạt động.
HĐ1. Luyện đọc.
- Gọi 1HS khá đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: 3 đoạn 
- Gọi 3HS nối tiếp đọc bài. 
- HD đọc từ khó: mếu máo, biện lễ, khung cửi, nảy mầm.
- Luyện đọc câu: 
+ Hai người đều có lí/ nên ta xử thế này:/ tấm vải xé đôi,/ mỗi người một nửa.
+ Quan lập tức cho bắt chú tiểu/ vì chỉ kẻ có tật/ mới hay giật mình.
- Gọi HS đọc lần 2. 
- Giải nghĩa từ: Quan án; vãn cảnh, biện lễ, sư vãi, đàn, chạy đàn.
- Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm ba.
- Gọi 1 nhóm đọc lại toàn bài.
- GV đọc mẫu bài văn.
+ Toàn bài đọc với giọng hồi hộp, hào hứng, thể hiện được niềm khâm phục của người kể chuyện về tài sử kiện của ông quan án. Chú ý giọng của từng nhân vật.
HĐ2. Tìm hiểu bài:
+ Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì? 
Ý1: Sự tranh chấp giữa 2 người đàn bà
+ Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải?
+ Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người lấy cắp tấm vải?
Ý2: Những biện pháp xử lí của quan
+ Kể lại cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa?
=> GV chốt lại.	
+ Cho HS xem video kể lại câu chuyện thứ hai.
+ Vì sao quan án lại dùng cách trên? Chọn ý trả lời đúng trong 3 ý.
Ý3: Cách tìm ra người trộm tiền.
- Em có cảm nhận gì về vị quan án trong câu chuyện trên.
- Cho HS nêu nội dung.
- GV tóm tắt nội dung bài. Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án.
c) Luyện đọc diễn cảm.
- Gọi 4 HS đọc truyện theo vai. 
* Tổ chức cho HS đọc diễn cảm đoạn 4.
- GV đọc mẫu đoạn 4:
- Hướng dẫn HS cách đọc, các từ cần nhấn giọng.
- Yêu cầu HS luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- Tổ chức thi đọc diễn cảm đoạn 4.
- GV nhận xét.
3. Củng cố: 
- Gọi HS nêu nội dung bài.
- GV nhận xét tiết học.
- 2 HS đọc thuộc lòng và trả lời câu hỏi.
- HS quan sát tranh minh hoạ, ghi bài.
- 1HS đọc.
- Đoạn1: Từ đầu.... lấy trộm.
 Đoạn2: Tiếp.... nhận tội
 Đoạn3: còn lại.
- 3HS đọc tiếp nối đoạn.
- HS luyện đọc từ khó.
- HS luyện đọc câu dài.
- HS đọc lần 2.
- HS lắng nghe.
- HS luyện đọc theo nhóm.
- 1 nhóm đọc bài.
- HS lắng nghe.
-.... Nhờ quan xử về việc mình bị mất cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải.
+ Cho đòi người làm chứng nhưng không có.
+ Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem xét, cũng không tìm được chứng cứ.
+ Sai xé tấm vải làm đôi ....
- Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, đặt hi vọng bán tấm vải sẽ kiếm được ít tiền mới đau xót, bật khóc khi tấm vải bị xé. Còn kẻ ăn cắp không khóc vì không mất mồ hôi nước mắt mà lại được một nửa.
- Vài HS kể.
- HS xem.
- HS chọn phương án b, vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ bị lộ mặt.
- 3 – 4 HS trả lời.
- HS nêu.
- 4HS đọc: người dẫn chuyện, hai người đàn bà bán vải, quan án.
- HS theo dõi.
- 2HS cùng bàn đọc cho nhau nghe.
- 3 HS lần lượt thi đọc. 
- HS nêu nội dung chính của bài.
- HS lắng nghe.
IV. ĐỊNH HƯỚNG HỌC TẬP:
- HS về nhà luyện đọc, CB bài sau: Chú đi tuần.
--------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_tap_doc_lop_5_tuan_23_phan_xu_tai_tinh_truong_th_tan.docx