Giáo án Khoa học Khối 5 - Chương trình cả năm

Giáo án Khoa học Khối 5 - Chương trình cả năm

TUẦN 8

BÀI 16: PHÒNG TRÁNH HIV / AIDS

I. Yêu cầu

HS biết nguyên nhân, và cách phòng tránh HIV/AIDS

* Phần Lồng ghép GDKNS:

- Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin về bệnh HIV/AIDS và cách phòng chống bệnh HIV/AIDS.

- Kĩ năng hợp tác giữa các thành viên trong nhóm để tổ chức, hoàn thành công việc liên quan đến triển lãm.

II. Chuẩn bị

Hình vẽ trong SGK/35

III. Các hoạt động

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1. Ổn định

2. Bài cũ: “Phòng bệnh viêm gan A”

GV hỏi: 2 HS trả lời

- Nguyên nhân, cách lây truyền bệnh viêm gan A? Một số dấu hiệu của bệnh viêm gan A? - Do vi-rút viêm gan A, bệnh lây qua đường tiêu hóa. Một số dấu hiệu của bệnh viêm gan A: sốt nhẹ, đau ở vùng bụng bên phải, chán ăn.

- Nêu cách phòng bệnh viêm gan A? - Cần “ăn chín, uống sôi”, rửa sạch tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện.

 GV nhận xét, đánh giá điểm - Nhận xét

3. Bài mới:

* Hoạt động 1: Trò chơi “Ai nhanh - Ai đúng” - Hoạt động nhóm, lớp

Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại

- GV tiến hành chia nhóm

- GV phát mỗi nhóm 1 bộ phiếu có nội dung như SGK/34, một tờ giấy khổ to. - Đại diện nhóm nhận bộ phiếu và giấy khổ to.

- GV nêu yêu cầu: Hãy sắp xếp các câu hỏi và câu trả lời tương ứng? Nhóm nào xong trước được trình bày sản phẩm bảng lớp (2 nhóm nhanh nhất). - Các nhóm tiến hành thi đua sắp xếp.

- 2 nhóm nhanh nhất, trình bày trên bảng lớp, các nhóm còn lại nhận xét.

 

doc 148 trang quynhdt99 04/06/2022 4690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Khoa học Khối 5 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN: 1
BÀI 1: SỰ SINH SẢN
I. YÊU CẦU
 HS biết mọi người đều do bố, mẹ sinh ra và có một số đặc điểm giống với bố mẹ của mình. 
 * Lồng ghép GDKNS: Kĩ năng phân tích và đối chiếu các đặc điểm của bố mẹ và con cái để rút ra nhận xét bố mẹ và con có đặc điểm giống nhau.
II. CHUẨN BỊ
- 	GV: Bộ phiếu dùng cho trò chơi “Bé là con ai?” 
- 	HS: Sách giáo khoa, ảnh gia đình.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Giới thiệu môn học
- Kiểm tra SGK, đồ dùng môn học. 
- Nêu yêu cầu môn học. 
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Trò chơi: “Bé là con ai?”
- Hoạt động lớp, cá nhân, nhóm 
Phương pháp: Trò chơi, học tập, đàm thoại, giảng giải, thảo luận 
- GV phát những tấm phiếu bằng giấy màu cho HS và yêu cầu mỗi cặp HS vẽ 1 em bé hay 1 bà mẹ, 1 ông bố của em bé đó. 
- HS thảo luận nhóm đôi để chọn 1 đặc điểm để vẽ, sao cho mọi người nhìn vào hai hình có thể nhận ra đó là hai mẹ con hoặc hai bố con à HS thực hành vẽ. 
- GV thu tất cả các phiếu đã vẽ hình lại, tráo đều để HS chơi. 
- Bước 1: GV phổ biến cách chơi. 
- HS lắng nghe 
Ÿ Mỗi HS được phát một phiếu, nếu HS nhận được phiếu có hình em bé, sẽ phải đi tìm bố hoặc mẹ của em bé. Ngược lại, ai có phiếu bố hoặc mẹ sẽ phải đi tìm con mình. 
Ÿ Ai tìm được bố hoặc mẹ mình nhanh nhất là thắng, những ai hết thời gian quy định vẫn chưa tìm thấy bố hoặc mẹ mình là thua. 
-Bước 2: GV tổ chức cho HS chơi 
- HS nhận phiếu, tham gia trò chơi
-Bước 3: Kết thúc trò chơi, tuyên dương đội thắng. 
- HS lắng nghe 
Ÿ GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: 
- Tại sao chúng ta tìm được bố, mẹ cho các em bé? 
- Dựa vào những đặc điểm giống với bố, mẹ của mình. 
- Qua trò chơi, các em rút ra điều gì? 
- Mọi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và đều có những đặc điểm giống với bố, mẹ của mình. 
à GV chốt - ghi bảng: Mọi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống với bố, mẹ của mình. 
* Hoạt động 2: Làm việc với SGK 
- Hoạt động lớp, cá nhân, nhóm 
Phương pháp: Thảo luận, giảng giải, trực quan 
- Bước 1: GV hướng dẫn 
- HS lắng nghe 
- Yêu cầu HS quan sát hình 1, 2, 3 trang 5 trong SGK và đọc lời thoại giữa các nhân vật trong hình. 
- HS quan sát hình 1, 2, 3
- Đọc các trao đổi giữa các nhân vật trong hình. 
Ÿ Liên hệ đến gia đình mình 
- HS tự liên hệ 
- Bước 2: Làm việc theo cặp 
- HS làm việc theo hướng dẫn của GV 
- Bước 3: Báo cáo kết quả 
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. 
Ÿ Yêu cầu HS thảo luận để tìm ra ý nghĩa của sự sinh sản. 
- HS thảo luận theo 2 câu hỏi, trả lời: 
Ÿ Hãy nói về ý nghĩa của sự sinh sản đối với mỗi gia đình, dòng họ?
Ÿ Điều gì có thể xảy ra nếu con người không có khả năng sinh sản? 
- GV chốt ý và ghi: Nhờ có sự sinh sản mà các thế hệ trong mỗi gia đình, dòng họ được duy trì kế tiếp nhau.
- HS nhắc lại 
* Hoạt động 3: Củng cố 
- Hoạt động nhóm, lớp 
- Nêu lại nội dung bài học. 
- HS nêu 
- HS trưng bày tranh ảnh gia đình + giới thiệu cho các bạn biết một vài đặc điểm giống nhau giữa mình với bố, mẹ hoặc các thành viên khác trong gia đình. 
- GV đánh giá và liên hệ giáo dục. 
3. Tổng kết - dặn dò
- Chuẩn bị: Nam hay nữ? 
-Lắng nghe
- Nhận xét tiết học 
TUẦN: 1
BÀI 2: NAM HAY NỮ?
I. YÊU CẦU
- 	HS nhận ra sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm của xã hội về vai trò của nam, nữ
 * Lồng ghép GDKNS: Kĩ năng phân tích và đối chiếu các đặc điểm đặc trưng của nam và nữ; kĩ năng trình bày suy nghĩ của mình về các quan niệm nam, nữ trong xã hội; Kĩ năng tự nhận thức; kĩ năng xác định giá trị của bản thân.
II. CHUẨN BỊ
- 	GV: Hình vẽ trong sách giáo khoa, các tấm phiếu trắng
- 	HS: Sách giáo khoa 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Ổn định
Hát 
2. Bài cũ
- Nêu ý nghĩa về sự sinh sản ở người?
- HS trả lời: Nhờ có khả năng sinh sản mà các thế hệ trong mỗi gia đình, dòng họ được duy trì kế tiếp nhau.
- GV treo ảnh và yêu cầu HS nêu đặc điểm giống nhau giữa đứa trẻ với bố mẹ. Em rút ra được gì?
- HS nêu điểm giống nhau
- Tất cả mọi trẻ em đều do bố mẹ sinh ra và đều có những đặc điểm giống với bố mẹ mình
Ÿ Giáo viện cho HS nhận xét, GV cho điểm, nhận xét 
- HS lắng nghe
3. Bài mới
* Hoạt động 1: Làm việc với SGK
- Hoạt động nhóm, lớp 
Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận, giảng giải
Ÿ Bước 1: Làm việc theo cặp
- GV yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau cùng quan sát các hình ở trang 6 SGK và trả lời các câu hỏi 1,2,3
- 2 HS cạnh nhau cùng quan sát các hình ở trang 6 SGK và thảo luận trả lời các câu hỏi 
- Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa bạn trai và bạn gái?
- Khi một em bé mới sinh dựa vào cơ quan nào của cơ thể để biết đó là bé trai hay bé gái?
Ÿ Bước 2: Hoạt động cả lớp
- Đại diện nhóm lên trình bày
GV chốt: Ngoài những đặc điểm chung, giữa nam và nữ có sự khác biệt, trong đó có sự khác nhau cơ bản về cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục. Khi còn nhỏ, bé trai, bé gái chưa có sự khác biệt rõ rệt về ngoại hình ngoài cấu tạo của cơ quan sinh dục 
* Hoạt động 2: Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”
- Hoạt động nhóm, lớp 
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, thi đua 
Ÿ Bứơc 1:
- GV phát cho mỗi các tấm phiếu và hướng dẫn cách chơi 
- HS nhận phiếu
 Liệt kê vào các phiếu các đặc điểm: cấu tạo cơ thể, tính cách, nghề nghiệp của nữ và nam sao cho phù hợp: 
Những đặc điểm chỉ nữ có
Đặc điểm hoặc nghề nghiệp có cả ở nam và nữ
Những đặc điểm chỉ nam có
Ÿ Bước 2: Hoạt động cả lớp 
- GV yêu cầu đại diện nhóm báo cáo, trình bày kết quả
GV chốt lại:
Những đặc điểm chỉ nữ có
Đặc điểm hoặc nghề nghiệp có cả ở nam và nữ
Những đặc điểm chỉ nam có
 Mang thai, Cơ quan sinh dục tạo ra trứng, Cho con bú
- Kiên nhẫn 
- Thư kí 
- Giám đốc
- Chăm sóc con 
- Mạnh mẽ 
- Đá bóng
- Tự tin 
- Dịu dàng
-Trụ cột gia đình
- Làm bếp giỏi
Có râu, Cơ quan sinh dục tạo ra tinh trùng
-HS làm việc theo nhóm, thảo luận và liệt kê các đặc điểm sau vào phiếu học tập:
- Mang thai 
- Kiên nhẫn 
- Thư kí 
- Giám đốc
- Chăm sóc con 
- Mạnh mẽ 
- Đá bóng
- Có râu 
- Cơ quan sinh dục tạo ra tinh trùng
- Cơ quan sinh dục tạo ra trứng
- Cho con bú
- Tự tin 
- Dịu dàng
- Trụ cột gia đình
- Làm bếp giỏi
-Lần lượt từng nhóm giải thích cách sắp xếp
-Cả lớp cùng chất vấn và đánh giá
-GV đánh giá, kết luận và tuyên dương nhóm thắng cuộc
4-Củng cố - Dặn dò
-GV nhận xét đánh giá
-Nhận xét tiết học
-Chuẩn bị tiết 2 
-HS đọc thông tin-trả lời câu hỏi trong SGK
TUẦN 2
BÀI 3: NAM HAY NỮ? (TT)
I. YÊU CẦU: 
- 	Tôn trọng các bạn cùng giới và khác giới, không phân biệt nam, nữ
 * Lồng ghép GDKNS: Kĩ năng phân tích và đối chiếu các đặc điểm đặc trưng của nam và nữ; kĩ năng trình bày suy nghĩ của mình về các quan niệm nam, nữ trong xã hội; Kĩ năng tự nhận thức; kĩ năng xác định giá trị của bản thân.
II. CHUẨN BỊ: 
- 	GV: Hình vẽ trong sách giáo khoa, các tấm phiếu 
- 	HS: Sách giáo khoa 
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
* Hoạt động 3: Thảo luận một số quan niệm xã hội về nam và nữ
Ÿ Bước 1: Làm việc theo nhóm
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận
Bạn có đồng ý với những câu dưới đây không? Hãy giải thích tại sao?
Công việc nội trợ là của phụ nữ.
Đàn ông là người kiếm tiền nuôi cả gia đình 
Con gái nên học nữ công gia chánh, con trai nên học kĩ thuật.
Trong gia đình, những yêu cầu hay cư xử của cha mẹ với con trai và con gái có khác nhau không và khác nhau như thế nào? Như vậy có hợp lí không?
Liên hệ trong lớp mình có sự phân biệt đối xử giữa HS nam và HS nữ không? Như vậy có hợp lí không?
Tại sao không nên phân biệt đối xử giữa nam và nữ?
- Hai nhóm 1 câu hỏi
Ÿ Bước 2: Làm việc cả lớp
-Từng nhóm báo cáo kết quả 
-GV kết luận: Quan niệm xã hội về nam và nữ có thể thay đổi. Mỗi HS đều có thể góp phần tạo nên sự thay đổi này bằng cách bày tỏ suy nghĩ và thể hiện bằng hành động ngay từ trong gia đình, trong lớp học của mình.
* Hoạt động 4: Quan niệm của em về nam và nữ
Ÿ Bứơc 1:
- GV phát cho mỗi các tấm phiếu và hướng dẫn: Nêu các quan niệm của em về nam và nữ
-GV chốt lại: Tôn trọng các bạn cùng giới và khác giới, không phân biệt nam, nữ, giúp nhau cùng tiến bộ 
- HS nhận phiếu, thực hiện
- Nhiều HS trình bày quan niệm của mình
-Lớp nhận xét, bổ sung
4. Củng cố - Dặn dò
- HS hoàn thành các bài tập trong Vở bài tập
- Nhận xét tiết học
- Chuẩn bị: “Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào?”
TUẦN 2
BÀI 4: CƠ THỂ CHÚNG TA ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHƯ THẾ NÀO?
I. Yêu cầu
HS biết cơ thể chúng ta được hình thành từ sự kết hợp giữa tinh trùng của bố và trứng của người mẹ	 
II. Chuẩn bị
Các hình ảnh bài 4 SGK - Phiếu học tập 
III. Các hoạt động
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định
- Hát 
2. Bài cũ: Nam hay nữ? ( tt)
- Nêu những đặc điểm chỉ có ở nam, chỉ có ở nữ? 
- Nam: có râu, có tinh trùng 
- Nữ: mang thai, sinh con 
- Nêu những đặc điểm hoặc nghề nghiệp có ở cả nam và nữ? 
- Dịu dàng, kiên nhẫn, khéo tay, y tá, thư kí, bán hàng, GV, chăm sóc con, mạnh mẽ, quyết đoán, chơi bóng đá, hiếu động, trụ cột gia đình, giám đốc, bác sĩ, kĩ sư... 
- Con trai đi học về thì được chơi, con gái đi học về thì trông em, giúp mẹ nấu cơm, em có đồng ý không? Vì sao? 
- Không đồng ý, vì như vậy là phân biệt đối xử giữa bạn nam và bạn nữ... 
Ÿ GV cho điểm và nhận xét. 
- HS nhận xét. 
3. Giới thiệu bài mới
“Cuộc sống của chúng ta được hình thành như thế nào?” 
-Lắng nghe
1. Sự sống của con người bắt đầu từ đâu?
* Hoạt động 1: (Giảng giải )
- Hoạt động cá nhân, lớp 
Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải, quan sát 
* Bước 1: Đặt câu hỏi cho cả lớp ôn lại bài trước: 
- HS lắng nghe và trả lời. 
- Cơ quan nào trong cơ thể quyết định giới tính của mỗi con người? 
- Cơ quan sinh dục. 
-Cơ quan sinh dục nam có khả năng gì? 
- Tạo ra tinh trùng. 
- Cơ quan sinh dục nữ có khả năng gì? 
- Tạo ra trứng. 
* Bước 2: Giảng 
- HS lắng nghe. 
- Cơ thể người được hình thành từ một tế bào trứng của mẹ kết hợp với tinh trùng của bố. Quá trình trứng kết hợp với tinh trùng được gọi là thụ tinh. 
- Trứng đã được thụ tinh gọi là hợp tử. 
- Hợp tử phát triển thành phôi rồi hình thành bào thai, sau khoảng 9 tháng trong bụng mẹ, em bé sinh ra 
2. Sự thụ tinh và sự phát triển của thai nhi
* Hoạt động 2: (Làm việc với SGK)
- Hoạt động nhóm đôi, lớp 
* Bước 1: Hướng dẫn HS làm việc cá nhân
Yêu cầu HS quan sát các hình 1a, 1b, 1c, đọc kĩ phần chú thích, tìm xem mỗi chú thích phù hợp với hình nào?
- HS làm việc cá nhân, lên trình bày: 
Hình1a: Các tinh trùng gặp trứng
Hình1b: Một tinh trùng đã chui vào trứng. 
Hình1c: Trứng và tinh trùng kết hợp với nhau để tạo thành hợp tử. 
* Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát H.2 , 3, 4, 5 để tìm xem hình nào cho biết thai nhi được 6 tuần , 8 tuần , 3 tháng, khoảng 9 tháng 
- 2 bạn chỉ vào từng hình, nhận xét sự thay đổi của thai nhi ở các giai đoạn khác nhau. 
-Yêu cầu HS lên trình bày trước lớp. 
- Hình 2: Thai được khoảng 9 tháng, đã là một cơ thể người hoàn chỉnh.
- Hình 3: Thai 8 tuần, đã có hình dạng của đầu, mình, tay, chân nhưng chưa hoàn chỉnh. 
- Hình 4: Thai 3 tháng, đã có hình dạng của đầu, mình, tay, chân hoàn thiện hơn, đã hình thành đầy đủ các bộ phận của cơ thể.
Ÿ GV nhận xét. 
- Hình 5: Thai được 5 tuần, có đuôi, đã có hình thù của đầu, mình, tay, chân nhưng chưa rõ ràng 
* Hoạt động 3: Củng cố 	
- Thi đua: 
+ Sự thụ tinh là gì? Sự sống con người bắt đầu từ đâu? 
- Đại diện 2 dãy bốc thăm, trả lời
- Sự thụ tinh là hiện tượng trứng kết hợp với tinh trùng. Sự sống con người bắt đầu từ 1 tế bào trứng của mẹ kết hợp với 1 tinh trùng của bố. 
+ Giai đoạn nào đã nhìn thấy hình dạng của mắt, mũi, miệng, tay, chân? Giai đoạn nào đã nhìn thấy đầy đủ các bộ phận? 
- 3 tháng 
- 9 tháng 
5. Tổng kết - dặn dò
- Xem lại bài và học ghi nhớ 
-Lắng nghe
- Chuẩn bị: “Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khỏe” 
- Nhận xét tiết học 
TUẦN 3
BÀI 5: CẦN LÀM GÌ ĐỂ CẢ MẸ VÀ EM BÉ ĐỀU KHỎE?
I. Yêu cầu:
Nêu được những việc nên và không nên làm để chăm sóc phụ nữ mang thai 
 * Lồng ghép GDKNS: Đảm nhận trách nhiệm của bản thân với mẹ và em bé; cảm thông chia sẻ và có ý thức giúp đỡ phụ nữ có thai.
II. Chuẩn bị
Các tranh ảnh liên quan 
II. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định
- Hát 
2. Bài cũ: Cuộc sống của chúng ta được hình thành như thế nào? 
- Thế nào là sự thụ tinh? Thế nào là hợp tử? Cuộc sống của chúng ta được hình thành như thế nào? 
- Sự thụ tinh là hiện tượng trứng kết hợp với tinh trùng. 
- Hợp tử là trứng đã được thụ tinh.
- Sự sống bắt đầu từ 1 tế bào trứng của người mẹ kết hợp với tinh trùng của người bố. 
- Nói tên các bộ phận cơ thể được tạo thành ở thai nhi qua các giai đoạn: 5 tuần, 8 tuần, 3 tháng, 9 tháng? 
- 5 tuần: đầu + mắt 
- 8 tuần: có thêm tai, tay, chân 
- 3 tháng: mắt, mũi, miệng, tay, chân
- 9 tháng: đầy đủ các bộ phận của cơ thể người (đầu, mình, tay chân). 
GV cho điểm 
HS nhận xét
3. Bài mới: Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khỏe? 
-Lắng nghe
* Hoạt động 1: Làm việc với SGK 
- Hoạt động nhóm đôi, cá nhân, lớp 
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, giảng giải 
Bước 1: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn
- HS lắng nghe 
- Yêu cầu HS làm việc theo cặp 
- Chỉ và nói nội dung từng hình 1, 2, 3, 4, ở trang 12 SGK 
- Thảo luận câu hỏi: Nêu những việc nên và không nên làm đối với những phụ nữ có thai và giải thích tại sao? 
Bước 2: Làm việc theo cặp
- HS thảo luận nhóm đôi 
Bước 3: Làm việc cả lớp 
- HS trình bày kết quả làm việc. 
- Yêu cầu cả lớp cùng thảo luận câu hỏi: Việc làm nào thể hiện sự quan tâm, chia sẻ công việc gia đình của người chồng đối với người vợ đang mang thai? Việc làm đó có lợi gì? 
Ÿ GV chốt: Chăm sóc sức khỏe của người mẹ trước khi có thai và trong thời kì mang thai sẽ giúp cho thai nhi lớn lên và phát triển tốt. Đồng thời, người mẹ cũng khỏe mạnh, sinh đẻ dễ dàng, giảm được nguy hiểm có thể xảy ra. 
- Chuẩn bị cho đứa con chào đời là trách nhiệm của cả chồng và vợ về vật chất lẫn tinh thần để người vợ khỏe mạnh, thai nhi phát triển tốt. 
- Hình 1: Các nhóm thức ăn có lợi cho sức khỏe của bà mẹ và thai nhi 
- Hình 2: Một số thứ không tốt hoặc gây hại cho sức khỏe của bà mẹ và thai nhi 
- Hình 3: Người phụ nữ có thai đang được khám thai tại cơ sở y tế 
- Hình 4: Người phụ nữ có thai đang gánh lúa và tiếp xúc với các chất độc hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ 
* Hoạt động 2: Thảo luận cả lớp
Bước 1:
- Yêu cầu HS quan sát hình 5, 6, 7 / 13 SGK và nêu nội dung của từng hình 
Bước 2:
+ Mọi người trong gia đình cần làm gì để thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đối với phụ nữ có thai?
-GV kết luận: Chuẩn bị cho bé chào đời là trách nhiệm của mọi người trong gia đình, cần phải quan tâm chăm sóc sức khỏe của người mẹ trước và trong thời kỳ mang thai để người mẹ và thai nhi đều được khỏe mạnh, người mẹ giảm được nguy hiểm có thể xảy ra khi sinh con.
- Hình 5: Người chồng đang gắp thức ăn cho vợ
- Hình 6: Người phụ nữ có thai đang làm những công việc nhẹ như đang cho gà ăn; người chồng gánh nước về 
- Hình 7: người chồng đang quạt cho vợ và con gái đi học về khoe điểm 10
-HS trả lời 
-Nhận xét, góp ý
* Hoạt động 3: Đóng vai 
- Hoạt động nhóm, lớp 
Phương pháp: Thảo luận, thực hành 
+ Bước 1: Thảo luận cả lớp 
- Yêu cầu HS thảo luận câu hỏi trong SGK trang 13 
+Khi gặp phụ nữ có thai xách nặng hoặc đi trên cùng chuyến ô tô mà không còn chỗ ngồi, bạn có thể làm gì để giúp đỡ? 
- HS thảo luận và trình bày suy nghĩ
- Cả lớp nhận xét 
+ Bước 2: Làm việc theo nhóm 
- HS thực hành đóng vai theo chủ đề: “Có ý thức giúp đỡ người phụ nữ có thai”. 
+ Bước 3: Trình diễn trước lớp 
- Một số nhóm lên đóng vai
- Các nhóm khác xem, bình luận và rút ra bài học về cách ứng xử đối với người phụ nữ có thai. 
GV nhận xét 
Hoạt động 3: Củng cố 
- Thi đua: (2 dãy) Kể những việc nên làm và không nên làm đối với người phụ nữ có thai? 
- HS thi đua kể tiếp sức. 
Ÿ GV nhận xét, tuyên dương.
4. Tổng kết - dặn dò: 
- Xem lại bài và học ghi nhớ. 
-Lắng nghe
- Chuẩn bị: “Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì ” 
- Nhận xét tiết học 
TUẦN 3
BÀI 6: TỪ LÚC MỚI SINH ĐẾN TUỔI DẬY THÌ
I. Yêu cầu
	-Nêu được các giai đoạn phát triển của con người từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì
	-Nêu được một số thay đổi về sinh học và mối quan hệ xã hội ở tuổi dậy thì
II. Chuẩn bị
-Sách giáo khoa
-Các tranh ảnh liên quan 
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định
- Hát 
2. Bài cũ: Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khỏe? 
- Nêu những việc thể hiện sự quan tâm, chia sẻ công việc gia đình của người chồng đối với người vợ đang mang thai? Việc làm đó có lợi gì? 
- Gánh nước thay vợ, gắp thức ăn cho vợ, quạt cho vợ...
- Việc đó giúp mẹ khỏe mạnh, sinh đẻ dễ dàng, giảm được các nguy hiểm.
- Việc nào nên làm và không nên làm đối với người phụ nữ có thai? 
- Nên: ăn uống đủ chất, đủ lượng, nghỉ ngơi nhiều, tránh lao động nặng, đi khám thai thường kì. 
- Không nên: lao động nặng, dùng chất kích thích (rượu, ma túy...) 
- GV cho điểm. 
- Nhận xét bài cũ 
- Nhận xét
3. Bài mới: 
Giới thiệu: Nêu Yêu cầu của bài học 
- HS lắng nghe 
4. Phát triển các hoạt động: 
* Hoạt động 1: Thảo luận cả lớp 
- Hoạt động cá nhân, lớp 
Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận, giảng giải 
- Yêu cầu HS đem các bức ảnh của mình hồi nhỏ hoặc những bức ảnh của các trẻ em khác đã sưu tầm được lên giới thiệu trước lớp theo yêu cầu. Em bé mấy tuổi và đã biết làm gì? 
- HS có thể trưng bày ảnh và trả lời: 
+ Đây là ảnh của em tôi, em 2 tuổi, đã biết nói và nhận ra người thân, biết chỉ đâu là mắt, tóc, mũi, tai...
+ Đây là ảnh em bé 4 tuổi, nếu mình không lấy bút và vở cất cẩn thận là em vẽ lung tung vào đấy... 
* Hoạt động 2: Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”
- Hoạt động nhóm, lớp 
* Bước 2: GV phổ biến cách chơi và luật chơi 
- nhóm nào làm xong trước và đúng là thắng cuộc.
-HS đọc thông tin trong khung chữ và tìm xem mỗi thông tin ứng với lứa tuổi nào đã nêu ở tr 14 SGK, viết nhanh đáp án vào bảng
* Bước 2: Làm việc cả lớp 
- Yêu cầu các nhóm treo sản phẩm của mình lên bảng và cử đại diện lên trình bày. 
- Mỗi nhóm trình bày một giai đoạn. 
- Yêu cầu các nhóm khác bổ sung (nếu cần thiết) 
-Đáp án: 1 – b ; 2 – a ; 3 - c
- Các nhóm khác bổ sung 
- GV tóm tắt lại những ý chính vào bảng lớp. 
Giai đoạn
Đặc điểm nổi bật
Dưới 3 tuổi
Biết tên mình, nhận ra mình trong gương, nhận ra quần áo, đồ chơi... 
Từ 3 tuổi đến 6 tuổi
Hiếu động, thích chạy nhảy, leo trèo, thích vẽ, tô màu, chơi các trò chơi, thích nói chuyện, giàu trí tưởng tượng. 
Từ 6 tuổi đến 10 tuổi
Cấu tạo của các bộ phận và chức năng của cơ thể hoàn chỉnh. Hệ thống cơ, xương phát triển mạnh. 
* Hoạt động 3: Thực hành	
-Yêu cầu HS đọc thông tin tr 15 SGK và trả lời câu hỏi: Tại sao nói tuổi dậy thì có tầm quan trọng đặc biệt đối với cuộc đời của mỗi con người?
 Tuổi dậy thì
- Cơ thể phát triển nhanh cả về chiều cao và cân nặng. 
- Cơ quan sinh dục phát triển... Ở con gái: bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Ở con trai có hiện tượng xuất tinh lần đầu. 
- Phát triển về tinh thần, tình cảm và khả năng hòa nhập cộng đồng.
Ÿ GV nhận xét và chốt ý 
Tuổi dậy thì có tầm quan trọng đặc biệt đối với cuộc đời của mỗi con người vì đây là thời kỳ có nhiều thay đổi nhất.
5. Tổng kết - dặn dò
- Xem lại bài, học ghi nhớ 
- Chuẩn bị: “Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già” 
- Nhận xét tiết học 
TUẦN 4
BÀI 7: TỪ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN ĐẾN TUỔI GIÀ
I. Yêu cầu
	Nêu được các giai đoạn phát triển của con người từ tuổi vị thành niên đến tuổi già
 * Lồng ghép GDKNS: Kĩ năng tự nhận thức; kĩ năng xác định giá trị của lứa tuổi học trò nói chung và giá trị bản thân nói riêng.
II. Chuẩn bị
- Sách giáo khoa
- Một số hình ảnh liên quan
II. Các hoạt động
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định
- Hát 
2. Bài cũ: Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì 
Câu hỏi
 2 HS trình bày
Ÿ Nêu đặc điểm nổi bật ở giai đoạn dưới 3 tuổi và từ 3 tuổi đến 6 tuổi?
- Dưới 3 tuổi: biết đi, biết nói, biết tên mình, nhận ra quần áo, đồ chơi
- Từ 3 tuổi đến 6 tuổi: hiếu động, giàu trí tưởng tượng...
Ÿ Nêu đặc điểm nổi bật ở giai đoạn từ 6 tuổi đến 10 tuổi và giai đoạn tuổi dậy thì?
- 6 tuổi đến 10 tuổi: cơ thể hoàn chỉnh, cơ xương phát triển mạnh.
- Tuổi dậy thì: cơ thể phát triển nhanh, cơ quan sinh dục phát triển...
- HS nhận xét
-Nhận xét, cho điểm
3. Bài mới
* Hoạt động 1: Làm việc với SGK 
- Hoạt động nhóm, cả lớp 
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại 
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn
- HS đọc các thông tin và trả lời câu hỏi trong SGK trang 16 , 17 theo nhóm
+ Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Làm việc theo hướng dẫn của GV, cử thư ký ghi biên bản thảo luận như hướng dẫn trên
+ Bước 3: Làm việc cả lớp 
- Yêu cầu các nhóm trình bày
- GV chốt lại nội dung làm việc của HS 
- Mỗi nhóm chỉ trình bày 1 giai đoạn và các nhóm khác bổ sung 
Giai đoạn
Đặc điểm nổi bật 
Tuổi vị thành niên
- Chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn
- Phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và mối quan he với bạn bè, xã hội. 
Tuổi trưởng thành
- Trở thành ngưòi lớn, tự chịu trách nhiệm trước bản thân, gia đình và xã hội.
Tuổi trung niên
- Có thời gian và điều kiện tích luỹ kinh nghiệm sống.
Tuổi già
- Vẫn có thể đóng góp cho xã hội, truyền kinh nghiệm cho con, cháu.
* Hoạt động 2: Trò chơi “Ai? Họ đang ở giai đoạn nào của cuộc đời”? 
- Hoạt động nhóm, lớp 
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, giảng giải. 
+ Bước 1: Tổ chức hướng dẫn 
- Chia lớp thành 4 nhóm. Phát cho mỗi nhóm từ 3 đến 4 hình. 
- HS xác định xem những người trong ảnh đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời và nêu đặc điểm của giai đoạn đó. 
+ Bước 2: Làm việc theo nhóm 
- HS làm việc theo nhóm như hướng dẫn. 
+ Bước 3: Làm việc cả lớp 
- Các nhóm cử người lần lượt lên trình bày. 
- Các nhóm khác có thể hỏi và nêu ý kiến khác về phần trình bày của nhóm bạn. 
- GV yêu cầu cả lớp thảo luận các câu hỏi trong SGK. 
+ Bạn đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời? 
- Giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên (tuổi dậy thì). 
+ Biết được chúng ta đang ở giai đoạn nào của cuộc đời có lợi gì? 
- Hình dung sự phát triển của cơ thể về thể chất, tinh thần, mối quan hệ xã hội, giúp ta sẵn sàng đón nhận, tránh được sai lầm có thể xảy ra. 
- GV chốt lại: Các em đang ở giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên, các em cần hiểu rõ mình đang ở giai đoạn nào của cuộc đời để có cách sống phù hợp sự phát triển của cơ thể về thể chất, tinh thần, các mối quan hệ xã hội
* Hoạt động 3: Củng cố
- Giới thiệu với các bạn về những thành viên trong gia đình bạn và cho biết từng thành viên đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời? 
- HS trả lời, chỉ định bất kì 1 bạn tiếp theo.
GV nhận xét, tuyên dương.
4. Tổng kết - dặn dò
- Xem lại bài và học ghi nhớ. 
- Chuẩn bị: “Vệ sinh tuổi dậy thì” 
- Nhận xét tiết học 
TUẦN 4
BÀI 8: VỆ SINH TUỔI DẬY THÌ
I. Yêu cầu
	- Nêu được những việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh, bảo vệ sức khỏe tuổi dậy thì
	- Thực hiện vệ sinh cá nhân ở tuổi dậy thì
 * Lồng ghép GDKNS: Kĩ năng tự nhận thức những việc nên làm và ko nên làm để giữ vệ sinh cơ thể, bảo vệ sức khoẻ thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì; kĩ năng xác định giá trị của bản thân, tự chăn sóc vệ sinh cơ thể; kĩ năng quản lí thời gian và thuyết trình khi chơi trò chơi “tập làm diễn giả” về những việc nên làm ở tuổi dậy thì.
II. Chuẩn bị
- GV: Phiếu học tập-Tranh SGK
- HS: SGK
II. Các hoạt động
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định
- Hát 
2. Bài cũ: Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già. 
- Nêu đặc điểm nổi bật của các giai đoạn từ tuổi vị thành niên đến tuổi già. 
- HS chọn hình và nêu đặc điểm nổi bật ở giai đoạn đó. 
Ÿ GV cho điểm, nhận xét bài cũ. 
- HS nhận xét 
3. Bài mới: “Vệ sinh tuổi dậy thì”
* Hoạt động 1: Đàm thoại
- Hoạt động nhóm đôi, lớp 
Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận, giảng giải 
+ Bước 1
-GV nêu vấn đề:
+Mồ hôi có thể gây ra mùi gì?
+Nếu đọng lại lâu trên cơ thể, đặc biệt là ở các chỗ kín sẽ gây ra điều gì? 
+Vậy ở lứa tuổi này, chúng ta nên làm gì để giữ cho cơ thể luôn sạch sẽ, thơm tho và tránh bị mụn “trứng cá”?
+ Bước 2
-GV yêu cầu mỗi HS nêu ra một ý kiến ngắn gọn để trình bày câu hỏi nêu trên 
- HS trình bày ý kiến 
-GV ghi nhanh các ý kiến lên bảng
- Rửa mặt bằng nước sạch, tắm rửa, gội đầu, thay đổi quần áo thường xuyên , 
+ Nêu tác dụng của từng việc làm đã kể trên
- Tránh mụn trứng cá, giữ cơ thể luôn sạch sẽ, thơm tho
- GV chốt ý: Những việc làm trên là cần thiết để giữ vệ sinh cơ thể nói chung. Ngoài ra ở tuổi dậy thì, cơ quan sinh dục mới bắt đầu phát triển nên chú ý giữ vệ sinh cơ quan sinh dục.
* Hoạt động 2: Phiếu học tập 
+ Bước 1:
-GV chia lớp thành 2 nhóm nam và nữ, phát phiếu học tập với các nội dung chính:
- Thời gian vệ sinh cơ quan sinh dục
- Những lưu ý khi vệ sinh cơ quan sinh dục
- Những lưu ý khi dùng đồ lót (nam), băng vệ sinh (nữ)
Nhận phiếu, làm bài trắc nghiệm
-Nam phiếu1:“Vệ sinh cơ quan sinh dục nam”
-Nữ phiếu 2: “Vệ sinh cơ quan sinh dục nữ 
+ Bước 2: Sửa bài tập theo từng nhóm nam, nhóm nữ riêng 
-Phiếu 1: 1- b ; 2 – a, b. d; 3 – b,d
-Phiếu 2: 1- b, c ; 2 – a, b, d; 3 – a ; 4 - a
- GV chốt ý: Cần vệ sinh cơ thể đúng cách, đặc biệt phải thay quần áo lót, rửa cơ quan sinh dục bằng nước sạch và xà phòng tắm hàng ngày.
* Hoạt động 3: Quan sát tranh-Thảo luận
+ Bước 1: Quan sát, thảo luận
-Yêu cầu các nhóm quan sát H 4, 5 , 6 , 7 Tr 19 SGK và trả lời câu hỏi 
+Chỉ và nói nội dung từng hình 
+Chúng ta nên làm gì và không nên làm gì để bảo vệ sức khỏe về thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì?
- 4 HS tạo thành nhóm trao đổi, trả lời câu hỏi
+ Bước 2: Trình bày
-GV khuyến khích HS đưa thêm ví dụ về những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ sức khoẻ
-Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận
GV chốt: Ở tuổi dậy thì, chúng ta cần ăn uống đủ chất, tăng cường luyện tập TDTT, vui chơi giải trí lành mạnh; tuyệt đối không sử dụng các chất gây nghiện như thuốc lá, rượu ; không xem phim ảnh hoặc sách báo không lành mạnh 
4. Tổng kết - dặn dò
-HS đọc ghi nhớ bài học.
- Chuẩn bị: Thực hành “Nói không ! Đối với các chất gây nghiện “
- Nhận xét tiết học 
TUẦN 5
BÀI 9: THỰC HÀNH: NÓI “KHÔNG !” ĐỐI VỚI CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN
I. Yêu cầu:
-Nêu được một số tác hại của ma túy, thuốc lá, rượu bia.
-Từ chối sử dụng rượu bia, thuốc lá, ma túy.
* Lồng ghép giáo dục học sinh các kĩ năng:
	Kĩ năng phân tích và xử lí thông tin có hệ thống từ các tư liệu của SGK về tác hại của các chất gây nghiện.
	Kĩ năng tổng hợp, tư duy, hệ thống thông tin về tác hại của các chất gây nghiện.
	Kĩ năng giao tiếp ứng xử và kiên quyết từ chối sử dụng các chất gây nghiện.
Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi rơi vào hoàn cảnh bị đe dọa phải sử dụng các chất gây nghiện.
II. Chuẩn bị:
Phiếu học tập, tranh SGK
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định
2. Bài cũ: Vệ sinh tuổi dậy thì 
Câu hỏi: Nêu những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ sức khoẻ tuổi dậy thì
- 2 HS trả lời 
- Lớp nhận xét
Ÿ GV nhận xét
3. Bài mới: Thực hành: Nói “Không !” đối với các chất gây nghiện 
* Hoạt động 1: Thực hành xử lí thông tin
- Hoạt động nhóm, lớp 
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại 
+ Bước 1: Tổ chức, giao nhiệm vụ 
- GV chia lớp thành 6 nhóm
- Nhóm 1 + 2: Tìm hiểu và sưu tầm các thông tin về tác hại của thuốc lá.
- Nhóm 3 + 4: Tìm hiểu và sưu tầm các thông tin về tác hại của rượu, bia
- Nhóm 5 + 6: Tìm hiểu và sưu tầm các thông tin về tác hại của ma tuý.
- GV yêu cầu các nhóm tập hợp tài liệu thu thập được về từng vấn đề để sắp xếp, trình bày
+ Bước 2: Các nhóm làm việc 
Gợi ý:
- Nhóm trưởng cùng các bạn xử lí các thông tin đã thu thập trình bày theo gợi ý
- Tác hại đối với người sử dụng 
- Tác hại đối với người xung quanh. 
- Tác hại đến kinh tế. 
- Các nhóm dùng bút dạ hoặc cắt dán để viết tóm tắt lại những thông tin đã sưu tầm được trên giấy khổ to theo dàn ý trên. 
- Từng nhóm treo sản phẩm của nhóm mình và cử người trình bày. 
- Các nhóm khác hỏi, bổ sung ý 
* Hút thuốc lá có hại gì? 
1. Thuốc lá là chất gây nghiện. 
2. Có hại cho sức khỏe người hút: bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, bệnh ung thư 
3. Tốn tiền, ảnh hưởng kinh tế gia đình, đất nước. 
Ÿ GV chốt: Thuốc lá còn gây ô nhiễm môi trường. 
4. Ảnh hưởng đến sức khỏe người xung quanh. 
Ÿ GV chốt: Uống bia cũng có hại như uống rượu. Lượng cồn vào cơ thể khi đó sẽ lớn hơn so với lượng cồn vào cơ thể khi uống ít rượu. 
* Uống rượu, bia có hại gì? 
1. Rượu, bia là chất gây nghiện. 
2. Có hại cho sức khỏe người uống: bệnh đường tiêu hóa, bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, hủy hoại cơ bắp 
3. Hại đến nhân cách người nghiện.
4. Tốn tiền ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, đất nước. 
5. Ảnh hưởng đến người xung quanh hay gây lộn, vi phạm pháp luật 
* Sử dụng ma túy có hại gì? 
1. Ma túy chỉ dùng thử 1 lần đã nghiện.
2. Có hại cho sức khỏe người nghiện hút: sức khỏe bị hủy hoại, mất khả năng lao động, tổn hại thần kinh, dùng chung bơm tiêm có thể bị HIV, viêm gan B ® quá liều sẽ chết. 
3. Có hại đến nhân cách người nghiện: ăn cắp, cướp của, giết người. 
Ÿ GV chốt: 
- Rượu, bia, thuốc lá, ma túy đều là chất gây nghiện. Sử dụng, buôn bán ma túy là phạm pháp. 
- Các chất gây nghiện đều gây hại cho sức khỏe người sử dụng, ảnh hưởng đến mọi người xung quanh. Làm mất trật tự xã hội. 
4. Tốn tiên, ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, đất nước. 
5. Ảnh hưởng đến mọi người xung quanh: tội phạm gia tăng. 
* Hoạt động 2: Trò chơi “Bốc thăm trả lời câu hỏi” 
- Hoạt động cả lớp, cá nhân, nhóm 
Phương pháp: Trò chơi, vấn đáp 
+ Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn 
- Chuẩn bị sẵn 3 hộp đựng phiếu. Hộp 1 đựng các câu hỏi liên quan đến tác hại của thuốc lá, hộp 2 đựng các câu hỏi liên quan đến tác hại của rượu, bia, hộp 3 đựng các câu hỏi liên quan đến tác hại của ma túy. 
- HS tham gia sưu tầm thông tin về tác hại của thuốc lá sẽ chỉ được bốc thăm ở hộp 2 và 3. Những HS đã tham gia sưu tầm thông tin về tác hại của rượu, bia chỉ được bốc thăm ở hộp 1 và 3. Những HS đã tham gia sưu tầm thông tin về tác hại của ma túy sẽ chỉ được bốc thăm ở hộp 1 và 2.
+ Bước 2: 
- GV cho điểm 
- Đại diện các nhóm lên bốc thăm và trả lời câu hỏi. 
- Tuyên dương nhóm thắng cuộc. 
4. Tổng kết - dặn dò
- Vẽ tranh chủ đề: “Nói không với chất gây nghiện”
-Chuẩn bị: Nói “Không!” Đối với các c

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_khoa_hoc_khoi_5_chuong_trinh_ca_nam.doc