Đề cương ôn tập Tiếng Việt 5 - Tuần 3

docx 21 trang Hải Đạt 17/11/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Tiếng Việt 5 - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 3
 Họ và tên: ..Lớp 
 Kiến thức cần nhớ
 1. Tập đọc
 Lòng dân: Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm, mưu trí trong cuộc đấu trí để lừa giặc, 
cứu cán bộ cách mạng; tấm lòng son sắt của người dân Nam Bộ đối với cách mạng
 2. Luyện từ và câu
 a. MRVT: Nhân dân
 A. Mở rộng vốn từ Nhân dân
 - Công nhân: Thợ điện, thợ cơ khí, thợ may, thợ hàn, 
 - Nông dân: Thợ cấy, thợ cày, thợ gặt, 
 - Doanh nhân: Tiểu thương, chủ tiệm, 
 - Quân nhân: Đại úy, thượng úy, trung sĩ, 
 - Trí thức: Bác sĩ, giáo viên, kĩ sư, 
 - Học sinh: Học sinh tiểu học, học sinh trung học, 
 B. Một số câu thành ngữ liên quan
 - Chịu thương chịu khó: Cần cù, chăm chỉ, không ngại khó, ngại khổ.
 - Dám nghĩa dám làm: Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện 
sáng kiến.
 - Muôn người như một: Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động.
 - Trọng nghĩa khinh tài: Coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền bạc
 - Uống nước nhớ nguồn: Biết ơn những người đã đem lại những điều tốt đẹp cho 
mình.
 C. Một số từ có chứa tiếng đồng có nghĩa là cùng
 - Đồng hương: Người cùng quê
 - Đồng môn: Cùng học một thầy, cùng trường.
 - Đồng chí: Người cùng chí hướng.
 - Đồng ca: Cùng hát chung một bài.
 - Đồng cảm: Cùng chung cảm xúc, cảm nghĩ.
 - Đồng ý: Cùng chung ý kiến đã nêu
 - Đồng thanh: Cùng hát, cùng nói.
 - Đồng tâm: Đồng lòng.
 - Đồng nghiệp: Cùng làm một nghề
 - Đồng nghĩa: Cùng một nghĩa.
 - Đồng đội: Người cùng chiến đấu.
 - Đồng hành: Cùng đi một đường. b. Luyện tập về từ đồng nghĩa
 Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. 
Có thể chia từ đồng nghĩa thành 2 loại.
 - Từ đồng nghĩa hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối): Là những từ có nghĩa hoàn toàn 
giống nhau, được dùng như nhau và có thể thay đổi cho nhau trong lời nói.
 - Từ đồng nghĩa không hoàn toàn ( đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc 
thái): Là các từ tuy cùng nghĩa nhưng vẫn khác nhau phần nào sắc thái biểu cảm ( biểu 
thị cảm xúc, thái độ) hoặc cách thức hành động. Khi dùng những từ ngữ này, ta phải cân 
nhắc lựa chọn cho phù hợp.
 3. Tập làm văn
 a. Luyện tập tả cảnh.
 Dàn ý bài văn miêu tả cơn mưa
 a. Mở bài:
 - Giới thiệu bao quát về sự chuyển động của bầu trời (mây, sấm chớp, gió ) khi 
chuyển mưa, thời gian có thể sáng, trưa, chiều, tối 
 b. Thân bài:
 - Tiếng mưa rơi (âm thanh).
 - Giọt mưa tới tấp, ào ào, nổi trên mặt sân, cây cối ngả nghiêng tắm mưa. Những con 
gà chui xuống gốc cây tránh mưa, mấy chú cóc nhảy ra đớp mồi. Vài bác nông dân đội 
nón, mặc áo mưa đến nơi nước đọng, khơi thông nước mưa chảy xiết, bọn trẻ tắm mưa, 
nô đùa huyên náo cả một vùng.
 - Mưa ngớt rồi tạnh hẳn, trời quang quẻ, mát mẻ, vườn cây rung rinh trong gió nhẹ, 
mấy chú gà vỗ cánh tỉa lông rồi đi tìm mồi. (Dùng câu văn có hình ảnh).
 c. Kết bài:
 Nêu cảm nghĩ về cơn mưa đầu mùa, mưa với đời sống con người. Họ và tên: BÀI TẬP CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT
Lớp 5 . LỚP 5 – TUẦN 3
 Thứ ..ngày .tháng 9 năm 2019
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi phía dưới
 CÁI AO LÀNG
 Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái 
ao làng.
 Qua nhiều làng quê đất nước ta, tôi đã gặp những ao làng trong mát, đàn vịt trắng 
hụp bơi lơ lửng. Bên bờ ao có cây muỗm già gốc sần sùi, lá xanh tốt toả bóng râm che 
cho người làm đồng trưa tránh nắng đến ngồi nghỉ ; cho trâu bò đến nằm nhai uể oải, 
vẫy tai, ngoe nguẩy đuôi xua ruồi muỗi, mắt khép hờ lim dim...
 Nói đến ao làng là nhớ đến cái cầu ao bắc bằng tấm ván có duỗi xuyên ngang lỗ hai 
cọc tre cứng đóng chắc nhô lên khỏi mặt ao. Xưa nay, cầu ao vẫn là cái dấu nối tình 
làng, nghĩa xóm thân thương. Nơi người già, người trẻ gặp nhau thường ngày bên cầu ao 
hoặc bờ ao bày tỏ câu tâm tình, bầu bạn chuyện nhà chuyện làng xóm. cầu ao là nơi cọ, 
rửa, tắm, giặt, gánh nước, tưới cho hoa màu, cây quả ở vườn nhà.
 Tuổi thơ tôi gắn bó với ao làng từ những trưa hè nắng oi ả, tôi từng lội, bơi, tắm mát, 
đùa nghịch với trẻ con cùng làng hoặc cho trâu lội xuống ao đầm mình khi chiều về. Có 
trưa nắng, tôi vo áo gối đầu nằm thiu thiu ngủ dưới bóng cây bên bờ ao nghe tiếng cá 
quẫy và tiếng sáo diều vo ve, lơ lửng trên trời cao xanh ngắt.
 Ơi, cái ao làng thân yêu gắn bó với tôi như làn khói bếp chiều toả vờn mái rạ, khóm 
khoai nước bên hàng rào râm bụt, tiếng lợn ỉ eo cậy chuồng, rịt mũi vòi ăn. Cái ao làng 
chứa chan tình quê mà những ngày thơ ấu tôi từng nằm võng với mẹ tôi, ôm tôi vào 
lòng, chầm bập vỗ về rót vào tâm hồn trong trắng, thơ ngây của tôi những lòi ru nồng 
nàn, thiết tha, mộc mạc : Con cò mày đi ăn đêm
 Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao... Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :
1. Đặc điểm chung của những cái ao làng là gì ? 
 A. Có nước trong mát, đàn vịt trắng hụp bơi lơ lửng.
 B. Có gió đùa giỡn lá sen xanh bồng bềnh trên mặt nước.
 C. Là tấm gương phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê.
2. Vì sao tác giả lại cho rằng "Nói đến ao làng là nhớ đến cái cầu ao.”
 A. Vì nếu không có cầu ao thì không thể lấy được nước ao đem về
 B. Vì cầu ao là cái dấu nối tình làng nghĩa xóm thân thương.
 C. Vì cầu ao có hai cái duỗi xuyên qua hai cọc tre rất đặc biệt.
3. Vì sao tác giả lại cho rằng : "Xưa nay, cầu ao vẫn là cái dấu nối tình làng, nghĩa 
 xóm thân thương." ?
 A. Vì mọi người trong làng xóm đều dùng nước ở ao.
 B.Vì cầu ao do tất cả dân làng xây dựng lên.
 C.Vì cầu ao là nơi mọi người vừa làm việc vừa chia sẻ tâm tình chuyện nhà chuyện 
làng xóm.
4. Nội dung của bài văn là gì?
 A. Miêu tả cái ao làng có nhiều nét đẹp
 B. Tình cảm, sự gắn bó của tác giả với cái ao làng, với những kỉ niệm thời thơ ấu.
 C. Cảnh đẹp quê hương với cái ao làng.
PHẦN II: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Bài 1: Gạch bỏ một từ không thuộc các nhóm từ đồng nghĩa sau :
a) lóng lánh, lấp lánh, lung lay, lấp loá. 
b) oi ả, oi nồng, ồn ã, nóng nực.
c)ỉ eo, ca thán, ê a, kêu ca.
Bài 2: Xếp 12 từ sau thành bốn nhóm từ đồng nghĩa : chầm bập, vỗ về, chứa chan, ngập 
tràn, nồng nàn, thiết tha, mộc mạc, đơn sơ, đầy ắp, dỗ dành, giản dị, da diết.
 ..
Bài 3: Chọn từ thích hợp nhất (ở cuối mỗi câu) để điền vào chỗ trống :
a) Đi vắng, nhờ người .. ... giúp nhà cửa. (chăm chút, chăm lo, chăm 
nom, săn sóc, chăm sóc, trông coi, trông nom)
b) Cả nể trước lời mời, tôi đành phải .... ngồi rốn lại. (do dự, lưỡng lự, 
chần chừ, phân vân, ngần ngại)
c) Bác gửi .. các cháu nhiều cái hôn thân ái. [Hồ Chí Minh] (cho, biếu, 
xén, tặng, cấp, phát, ban, dâng, tiến, hiến)
Bài 4: Gạch chân dưới các từ ngữ đồng nghĩa trong mỗi đoạn thơ sau. Nêu tác dụng của 
cách sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa này.
 a) Mình về với Bác đường xuôi
 Thưa dùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người. 
 Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời 
 Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường !
Tác dụng : .
b) Hoan hô anh giải phóng quân !
 Kính chào Anh, con người đẹp nhất 
 Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đất
 Sống hiên ngang, bất khuất trên đời 
 Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi.
Tác dụng : ..
Bài 5: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Mặt hồ ............................................................................gợn sóng.
b. Sóng lượn ...............................................................trên mặt sông.
c. Sóng biển ........................................................................xô vào bờ.
 (cuồn cuộn, lăn tăn, nhấp nhô) Bài 6*: Khoanh tròn vào từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh các câu sau:
a) Câu văn cần được (đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào) cho trong sáng và súc tích.
b) Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa (đỏ au, đỏ bừng, đỏ đắn, đỏ hoe, đỏ 
gay, đỏ chói, đỏ lòm, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng).
c) Dòng sông chảy rất (hiền lành, hiền từ, hiền hoà, hiền hậu) giữa hai bờ xanh 
mướt lúa ngô.
Bài 7: Xác định thành phần câu trong những câu sau:
a)Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái 
ao làng.
b) Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm cây bụi thấp, ta có thể nghe tiếng vù 
vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh bay đi bay lại.
Bài 8: Tìm từ lạc trong từng dãy từ sau và đặt tên cho nhóm từ còn lại:
a) thợ cấy, thợ cày, thợ rèn, thợ gặt, nhà nông, lão nông, nông dân.
Tên nhóm từ còn lại: ..
b) thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, thủ công nghiệp, thợ hàn, thợ nề, thợ nguội.
Tên nhóm từ còn lại: ..
c) giáo viên, giảng viên, giáo sư, kĩ sư, nghiên cứu, nhà khoa học, nhà văn, nhà báo.
Tên nhóm từ còn lại: ..
Bài 9: Ghi lại 5 từ cho mỗi nhóm từ ngữ gọi tên người theo nghề nghiệp sau:
 a) Từ có tiếng thợ: thợ điện, .....................................................................
 b) Từ có tiếng viên : giáo viên, .................................................................
 c) Từ có tiếng nhà : nhà giáo, ....................................................................
 d) Từ có tiếng sĩ: bác sĩ, .............................................................................
 e) Từ có tiếng sinh: học sinh, ....................................................................
Bài 10: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu dưới đây:
 a) Chúng ta bảo vệ những ( thành công, thành tích, thành tựu, thành quả) của sự 
 nghiệp đổi mới đất nước. b) Các quốc gia đang phải gáng chịu những (kết quả, hiệu quả, hệ quả, hậu quả) của 
 sự ô nhiễm môi trường.
 c) Học sinh phải chấp hành (quy chế, nội quy, thể lệ, quy định) của lớp học.
 d) Loại xe ấy ( tiêu dùng, tiêu thụ, tiêu hao) nhiều xăng quá.
Bài 11:
Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu thành ngữ nói về phẩm chất của người 
nông dân:
 a) Thức ........... dậy ...............
 b) Năm .............. mười .................
 c) Chịu ................ chịu .....................
 d) Dãi .............. dầm ....................
 e) Cày .................. cuốc ..............
 f) Bán mặt cho ............. bán lưng cho .............
Các câu thành ngữ trên ca ngợi những phẩm chất nào của người nông dân?
Đặt câu với 1 trong các câu thành ngữ đó.
Bài 12: Chọn từ đồng nghĩa chi màu vàng thích hợp điền vào chỗ chấm trong mỗi 
câu sau:
 a) Những bông hoa cúc màu trong nắng.
 b) Nắng cuối thu ................... dịu dàng tỏa xuống cánh đồng.
 c) Những quả cam chín .. trong vườn.
 d) Chú cún con có bộ lông màu 
 e) Cánh đồng lúa chín . trải rộng mênh mông. Bài 13: Chọn các từ ngữ thích hợp nhất trong các từ đồng nghĩa đã cho để điền vào 
vị trí trong đoạn văn miêu tả sau: 
Hồ về thu, nước (1), (2). Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng (3) . Bây giờ, sen trên hồ 
đã gần tàn nhưng vẫn còn (4), mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió(5). 
Thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng (6). Đêm thanh, cảnh vắng, bốn bề (7)
(1): trong veo, trong lành, trong trẻo, trong vắt, trong sáng.
(2) Bao la, bát ngát, thênh thang, mênh mông, rộng rãi.
(3): nhấp nhô, lan tỏa, lan rộng, lăn tăn, li ti
(4): thưa thớt, lưa thưa, lác đác, lơ thơ, loáng thoáng.
(5): thoang thoảng, ngào ngạt, thơm phức, thơm ngát, ngan ngát.
(6): trống trải, bao la, mênh mang, mênh mông.
(7): yên tĩnh, yên lặng, im lìm, vắng lặng, lặng nhắt như tờ.
Bài 14: Tìm các từ ghép gọi tên người theo nghề nghiệp:
 a. Có tiếng thợ: thợ điện .................................................................. .
 .
 b. Có tiếng viên: nhân viên,............................................................... 
 .
 c. Có tiếng nhà: nhà khoa học, ......................................................... ..
 .
 d. Có tiếng sĩ: bác sĩ,......................................................................... ..
 .
 e. Có tiếng sư: kĩ sư, ......................................................................... ..
 .
Bài 15*: Tìm các thành ngữ, tục ngữ đồng nghĩa với các câu sau:
a. Chịu thương chịu khó.
 .
b. Muôn người như một.
 .
c. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. .
Bài 16*: Bạn Thuỳ Dung chép theo trí nhớ một đoạn văn miêu tả của nhà văn Nguyễn 
Thị Châu Giang nhưng có vài chỗ không nhớ rõ nhà văn đã dùng từ nào, đành để trong 
ngoặc đơn. Em hãy giúp bạn chọn từ đúng nhất điền vào chỗ trông:
 Ngày hội mùa thu
Màn đêm ................... (kéo, buông, rủ) xuống. Da trời mịn và êm như nhung. Giữa đĩa 
trời mênh mông, ông trăng (nhô, hiện, mọc) ra vành vạnh, tròn như một mâm cỗ 
chan chứa ánh vàng. Cả dòng sông, cả cánh rửng, cả những tàu dừa ngả xuống nước, cả 
những bồn sen đang (e dè, e ngại, e ấp) cũng nhuốm bạc, cũng vẫy vùng trong suối vàng 
vô tận lấp lánh, lấp lánh. Đêm hội bắt đầu trong tiếng vỗ tay (rào rào, rì rào, rầm rầm) 
của rừng cỏ, trong muôn vàn âm thanh khác lạ của đất trời và nước. Những chàng đom 
đóm như những ngọn đèn sáng (lấp loé, lập lòe, lấp lánh) bay nhẹ nhàng quanh sân 
khấu kết bằng lá cỏ khô (tỏa, bốc, dậy) mùi ngai ngái. Những giọng hát, những điệu múa 
(chan hoà, chan chứa, tràn đầy)trong hương sen thơm thoang thoảng. Mặt ai cũng vui 
tươi, rạng rỡ như được thắp đèn.
Chợt tiếng đàn của chàng Dế mèn vút lên, cao bát ngát. Tất cả (lặng im, lặng ngắt). Chỉ 
có tiếng đàn như được tiếp sức sống, dịu dàng, rủ rỉ như dòng suối bạc trong suốt luồn 
lách trong rừng.
PHẦN III: TẬP LÀM VĂN
Bài 1: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
 Mùa mưa ở miền Nam
 Đang mùa mưa. Mưa rả rích suốt ngày. Trời lúc nào cũng mọng nước. Lúa chín rũ 
xuống. Bông lúa ướt nhép vàng sậm. Cứ đà này, mấy ngày nữa không gặt kịp, lúa gục 
xuống nước hết.
 Trời xám. Đường xám màu bùn, nhầy nhụa. Dấu chân người bước nhoè nhoẹt. 
Vũng nước đọng màu xám ngắt. Vài hạt lúa rơi trên đường chưa kịp lẫn vào sình, vàng 
chói. Trên thân cây dừa đầu ngã ba bóng nhẫy vì nước mưa, tấm khẩu hiệu bằng giấy 
sũng nước. Những dòng chữ kẻ bằng mực xanh vẫn rỗ ràng từng nét, tựa như nó được 
khắc hẳn vào thân cây. Tiếng vịt ăn ở mảnh ruộng mới gặt xong nghe rào rào, làm ta ngỡ 
như trời mưa lớn hơn. Chị Hai Đống nhìn ra ngoài cửa sổ. Mưa bụi mờ. Mưa như một tấm lụa mỏng 
tang phủ lên mọi vật. Mưa chảy thành dòng lớn trước mái hiên, làm thành tấm mành che 
cửa. Nền nhà ẩm. Tất cả bàn ghế trong nhà được thu gọn lại một chỗ đê lấy nơi tãi lúa. 
Mọi thứ nia, dần, sàng, đệm, chiếu, ván... đều được huy động để tãi lúa.
 Mưa vẫn rả rích. Mưa không lớn, nên dai dẳng. Chưa năm nào trúng mùa như 
năm nay. Nhưng cũng chưa năm nào mưa ác nghiệt như năm nay. Gánh được gánh lúa 
về nhà cứ té dụi. Nhưng té đó, đau đó, mà vui. Cũng lạ. Bà con nông dân mình, cứ lúa 
nhiều thì vất vả bao nhiêu cũng được. Mà cũng không hiểu ai bảo vùng này làm chơi ăn 
thiệt, về đây mà làm chơi đi! 
 Hào Vũ
a) Cơn mưa được miêu tả bằng những chi tiết nào?
b) Sự vật trong và sau cơn mưa được miêu tả như thế nào?
c) Tác giả đã sử dụng những giác quan nào để quan sát cơn mưa?
d) Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả? e) Ghi lại một chi tiết miêu tả mà em thích nhất trong bài. Vì sao em thích chi tiết ấy?
h) Em có cảm nhận gì về mùa mưa ở miền Nam ?
Bài 2
Bài 4: Em hãy hoàn chỉnh dàn ý tả cảnh cơn mưa theo các gợi ý dưới đây:
1. Mở bài: Giới thiệu về cơn mưa ( trước khi có mưa, thời tiết thế nào? Mưa vào lúc 
nào, ở đâu?)
2. Thân bài: Tả cảnh vật theo trình tự thời gian.
a) Lúc sắp mưa:
- Bầu trời
 - Gió
 - Cây cối
 - Con vật
 - Mọi người
b) Lúc bắt đầu mưa: - Ban đầu mưa thế nào?
 - Tiếp theo mưa thế nào?
 - Bầu trời ra sao?
 - Cây cối thế nào?
 - Mặt đất thế nào?
 -Con vật
 Con người
 Không khí
 c) Sau cơn mưa:
 - Bầu trời
 Cây cối
 Con vật
-
 Hoạt động của con người
 3. Kết bài: Nêu cảm nhận, suy nghĩ của em về cơn mưa rào
 Bài 3 : Tả một cơn mưa
 - Mở bài: Giới thiệu khung cảnh trước cơn mưa:
 + Trời nắng kéo dài. Không khí oi bức. Cây cối như muốn khô héo. + Bỗng có gió thổi mạnh, mát rượi. Mây xám đục đuổi nhau trên bầu trời.
 + Bầy chuồn chuồn bay bay là là gần mặt đất, báo hiệu trời sắp mưa rất to.
 - Thân bài:
 - Kết bài: + Bầu trời sau cơn mưa quang đãng, không khí mát mẻ.
 + Vạn vật và con người vui tươi, dễ chịu.
 .. 
 .. 
 .. 
 .. 
 .. 
 .. ĐÁP ÁN
 ĐỀ 3
PHẦN I : ĐỌC HIỂU
1C 2B 3C 4B
PHẦN II: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Bài 1: a) lung lay b) ồn ã c) ê a
Bài 2: Nhóm 1: chầm bập, vỗ về, dỗ dành 
Nhóm 2: chứa chan, ngập tràn, đầy ắp, dỗ dành
Nhóm 3: nồng nàn, thiết tha,da diết.
Nhóm 4: mộc mạc, đơn sơ, giản dị
Bài 3: a) trông coi b) chần chừ c) tặng
Bài 4: a) Bác, Người, Ông Cụ
Tác dụng : Tác giả gọi Bác thể hiện sự thân thiết, gần gũi như ruột thịt, gọi Người thể 
hiện sự tôn kính, tác giả gọi Ông Cụ thể hiện sự giản dị của Bác
b)anh giải phóng quân , con người đẹp nhất , chàng trai chân đất, 
Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi.
Tác dụng : Thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào, khâm phục của tác giả đối với anh giải 
phóng quân
Bài 5: a)Lăn tăn b) nhấp nhô c) cuồn cuộn 
Bài 6*: a)gọt giũa b) đỏ chói c)hiền hoà
Bài 7: Xác định thành phần câu trong những câu sau:
a)Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê // 
 CN
là cái ao làng.
 VN
b) Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm cây bụi thấp, // ta // có thể nghe 
 TN CN VN
tiếng vù vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh bay đi bay lại. Bài 8: 
a)Thợ rèn. Tên nhóm từ còn lại: Chỉ nông dân
b)thủ công nghiệp.
Tên nhóm từ còn lại: Chỉ công nhân và người sản xuất thủ công nghiệp
c) nghiên cứu
Tên nhóm từ còn lại: Chỉ giới trí thức.
Bài 9: Ghi lại 5 từ cho mỗi nhóm từ ngữ gọi tên người theo nghề nghiệp sau:
 a) Từ có tiếng thợ: thợ điện, thợ xây, thợ khóa, thợ may, thợ khoan,....
 b) Từ có tiếng viên : giáo viên, nhân viên, sinh viên, viên chức, học viên,...
 c) Từ có tiếng nhà : nhà giáo, nhà văn, nhà báo, nhà thơ, nhà biên soạn,..
 d) Từ có tiếng sĩ: bác sĩ, ca sĩ, họa sĩ, thi sĩ, nhạc sĩ,..
 e) Từ có tiếng sinh: học sinh, sinh viên, nam sinh, nữ sinh, 
Bài 10: 
 a) Thành quả
 b) Hậu quả
 c) Nội quy
 d) Tiêu hao
Bài 11:
Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu thành ngữ nói về phẩm chất của người 
nông dân:
 a) Thức khuya dậy sớm
 b) Năm nắng mười mưa
 c) Chịu thương chịu khó
 d) Dãi nắng dầm mưa
 e) Cày sâu cuốc bẫm
 f) Bán mặt cho đất bán lưng cho trời Các câu thành ngữ trên ca ngợi những phẩm chất của người nông dân: cần cù, 
chăm chỉ lao động, vất vả với công việc ruộng đồng.
Đặt câu với 1 trong các câu thành ngữ đó: Em thương những bác nông dân vất vả 
“Thức khuya dậy sớm” tần tảo làm ra hạt gạo thơm ngon. 
Bài 12: Chọn từ đồng nghĩa chi màu vàng thích hợp điền vào chỗ chấm trong mỗi 
câu sau:
 a) Vàng tươi
 b) Vàng hoe
 c) Vàng mọng
 d) Vàng mượt
 e) Vàng xuộm
Bài 13: Chọn các từ ngữ thích hợp nhất trong các từ đồng nghĩa đã cho để điền vào 
vị trí trong đoạn văn miêu tả sau: 
Hồ về thu, nước (1), (2). Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng (3) . Bây giờ, sen trên hồ 
đã gần tàn nhưng vẫn còn (4) mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió(5). 
Thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng (6). Đêm thanh, cảnh vắng, bốn bề (7)
(1): trong veo, trong lành, trong trẻo, trong vắt, trong sáng.
(2) Bao la, bát ngát, thênh thang, mênh mông, rộng rãi.
(3): nhấp nhô, lan tỏa, lan rộng, lăn tăn, li ti
(4): thưa thớt, lưa thưa, lác đác, lơ thơ, loáng thoáng.
(5): thoang thoảng, ngào ngạt, thơm phức, thơm ngát, ngan ngát.
(6): trống trải, bao la, mênh mang, mênh mông.
(7): yên tĩnh, yên lặng, im lìm, vắng lặng, lặng ngắt như tờ.
Bài 14: a)Có tiếng thợ: thợ điện, thợ mộc, thợ rèn, thợ hàn, thợ may, thơ xây, thợ hồ, 
thợ nề, thợ xẻ, thợ tiện,thợ gò hàn, thợ cơ khí,..
 b)Có tiếng viên: nhân viên, .học viên, giảng viên, sinh viên, tiếp viên, huấn luyện 
 viên, biên tập viên,, phát thanh viên, hướng dẫn viên, 
 c)Có tiếng nhà: nhà khoa học,nhà văn, nhà thơ, nhà báo, nhà giáo, nhà sử học, nhà 
 khoa học, nhà toán học, d)Có tiếng sĩ: bác sĩ,thi sĩ, văn sĩ, họa sĩ, nhạc sĩ, ca sĩ, nghệ sĩ, ..
 e)Có tiếng sư: kĩ sư, luật sư, giáo sư, kiến trúc sư.
Bài 15*: 
 a) Chịu thương chịu khó = Thức khuya dậy sớm
 b) Muôn người như một. = Đồng tâm hiệp lực
 c) Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. = Thất bại là mẹ thành công
Bài 16*: Thứ tự các từ cần điền là: Buông, nhô, e ấp, rào rào, lập lòe, tỏa, chan hòa, 
lặng im
PHẦN III: TẬP LÀM VĂN
Bài 3: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
 Mùa mưa ở miền Nam
 Đang mùa mưa. Mưa rả rích suốt ngày. Trời lúc nào cũng mọng nước. Lúa chín rũ 
xuống. Bông lúa ướt nhép vàng sậm. Cứ đà này, mấy ngày nữa không gặt kịp, lúa gục 
xuống nước hết.
 Trời xám. Đường xám màu bùn, nhầy nhụa. Dấu chân người bước nhoè nhoẹt. 
Vũng nước đọng màu xám ngắt. Vài hạt lúa rơi trên đường chưa kịp lẫn vào sình, vàng 
chói. Trên thân cây dừa đầu ngã ba bóng nhẫy vì nước mưa, tấm khẩu hiệu bằng giấy 
sũng nước. Những dòng chữ kẻ bằng mực xanh vẫn rỗ ràng từng nét, tựa như nó được 
khắc hẳn vào thân cây. Tiếng vịt ăn ở mảnh ruộng mới gặt xong nghe rào rào, làm ta ngỡ 
như trời mưa lớn hơn.
 Chị Hai Đống nhìn ra ngoài cửa sổ. Mưa bụi mờ. Mưa như một tấm lụa mỏng 
tang phủ lên mọi vật. Mưa chảy thành dòng lớn trước mái hiên, làm thành tấm mành che 
cửa. Nền nhà ẩm. Tất cả bàn ghế trong nhà được thu gọn lại một chỗ đê lấy nơi tãi lúa. 
Mọi thứ nia, dần, sàng, đệm, chiếu, ván... đều được huy động để tãi lúa.
 Mưa vẫn rả rích. Mưa không lớn, nên dai dẳng. Chưa năm nào trúng mùa như 
năm nay. Nhưng cũng chưa năm nào mưa ác nghiệt như năm nay. Gánh được gánh lúa 
về nhà cứ té dụi. Nhưng té đó, đau đó, mà vui. Cũng lạ. Bà con nông dân mình, cứ lúa 
nhiều thì vất vả bao nhiêu cũng được. Mà cũng không hiểu ai bảo vùng này làm chơi ăn 
thiệt, về đây mà làm chơi đi! 
 Hào Vũ
a) Cơn mưa được miêu tả bằng những chi tiết nào?
- Mưa rả rích suốt ngày. - Mưa bụi mờ.
- Mưa như một tấm lụa mỏng tang phủ lên mọi vật
- Mưa chảy thành dòng lớn trước mái hiên, làm thành một tấm mành che cửa.
b) Sự vật trong và sau cơn mưa được miêu tả như thế nào?
- Cây cối: 
+ Lúa chín rũ xuống. Bông lúa ướt nhép vàng sậm.
+ Trên thân cây dừa đầu ngã ba bóng nhẫy vì nước mưa, tấm khẩu hiệu bằng giấy sũng 
nước.
- Bầu trời:
+ Trời lúc nào cũng mọng nước.
+ Trời xám.
- Con vật: Tiếng vịt ăn ở mảnh ruộng mới gặt xong nghe rào rào, làm ta ngỡ như trời 
mưa lớn hơn.
- Con đường: Đường màu bùn, nhày nhụa. Vũng nước đọng màu xám ngắt.
c) Tác giả đã sử dụng những giác quan nào để quan sát cơn mưa?
- Dùng thị giác:Trời lúc nào cũng mọng nước. Lúa chín rũ xuống. Bông lúa ướt nhép 
vàng sậm, 
- Dùng thính giác: tiếng vịt ăn rào rào.
d) Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật so sánh thể hiện qua các chi tiết:
- Những dòng chữ kẻ bằng mực xanh vẫn rỗ ràng từng nét, tựa như nó được khắc hẳn 
vào thân cây.
- Mưa như một tấm lụa mỏng tang phủ lên mọi vật.
- Mưa chảy thành dòng lớn trước mái hiên, làm thành tấm mành che cửa.
e) Ghi lại một chi tiết miêu tả mà em thích nhất trong bài. Vì sao em thích chi tiết ấy? VD: Em thích nhất chi tiết: Mưa như tấm lụa mỏng tang phủ lên mọi vật vì câu văn gợi 
ra trước mắt em hình ảnh những hạt mưa rơi dày, đều nhưng rất mảnh tạo thành tấm 
màn mỏng, trong suốt. .
h) Em có cảm nhận gì về mùa mưa ở miền Nam ?
Mùa mưa ở miền Nam thật dai dẳng, kéo dài. Mưa chồng chéo, mưa hết ngày này đến 
ngày khác. Mặc cho trời mưa, cuộc sống lao động và sản xuất của người dân miền Nam 
vẫn hang say và tươi vui. 
Bài 2:
Em hãy hoàn chỉnh dàn ý tả cảnh cơn mưa theo các gợi ý dưới đây:
1. Mở bài: Giới thiệu về cơn mưa ( trước khi có mưa, thời tiết thế nào? Mưa vào lúc 
nào, ở đâu?)
 Mấy hôm nay trời nắng chói chang, không khí thật ngột ngạt, oi ả. Ai cũng nhễ 
nhại mồ hôi, chỉ mong trời đổ cơn mưa xuống. Thế rồi, sau bao ngày mong đợi, chiều 
nay cơn mưa rào thật lớn đã trút xuống quê em.
2. Thân bài: Tả cảnh vật theo trình tự thời gian.
a) Lúc sắp mưa:
- Bầu trời đang nắng bỗng tối sầm lại rất nhanh bởi những đám mây đen mọng nước.
 - Gió bắt đầu nổi lên, ngày càng mạnh dần, cuốn bụi tung mù mịt.
 - Cây cối trong vườn nghiêng ngả, vặn mình răng rắc theo chiều gió.
 - Con vật: Chị gà mái hốt hoảng cất tiếng “tục, tục” gọi đàn con vây quanh đi tìm chỗ trú
 - Mọi người trong xóm í ới gọi nhau cất quần áo kẻo bị ướt
b) Lúc bắt đầu mưa:
- Ban đầu mưa loáng thoáng những giọt nước to như quả quất rơi lách tách trên mái tôn, 
lẹt đẹt trên sân gạch. Mưa mỗi lúc một dày hạt hơn. 
- Một lát sau, mưa ào ào như trút nước. Hàng trăm, hàng ngàn dòng nước như những mũi 
tên trong vắt nối tiếp nhau lao xuống mặt đất. Mưa đập ầm ầm trên mái tôn, cọ rửa cho 
từng mái ngói, từng bức tường , mưa tí tách rơi trước hiên nhà.
 - Ngoài trời trắng xóa trong màn nước tưởng như có sương mù đang bao phủ. Chớp 
thi nhau lóe sáng rực, Thần Sấm, Thần Sét rạch ngang, rạch dọc bầu trời bằng những 
tiếng nổ inh tai nhức óc khiến nhiều người khiếp sợ.

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_tieng_viet_5_tuan_3.docx