Bài giảng Tiếng Việt 5 (Luyện từ và câu) Sách Kết nối tri thức - Bài: Cách nối các vế câu ghép (Trang 12)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 5 (Luyện từ và câu) Sách Kết nối tri thức - Bài: Cách nối các vế câu ghép (Trang 12)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUYỆN TỪ VÀ CÂU CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP Trang 12 Câu 1: Chọn đáp án điền vào chỗ trống để được phát biểu hoàn chỉnh: Câu ghép là câu do .... tạo thành. A. hai từ ghép lại B. nhiều vế câu C. hai câu ghép lại D. các từ ghép Câu 2: Các vế của câu ghép có mối liên hệ nào với nhau? A. Có mối quan hệ về nội B. Có mối quan hệ chặt chẽ dung. với nhau về nghĩa. D. Có mối quan hệ liên kết C. Có mối quan hệ mở. từ. Câu 3: Câu dưới đây có phải là câu ghép hay không? Vì Tuấn chưa chăm học nên bạn ấy đã bị điểm kém. Không là câu ghép Là câu ghép Câu 3: Câu văn dưới đây có phải là câu ghép hay không? Trời cao, trong xanh thật! Không là câu ghép Là câu ghép NỘI DUNG NHẬN XÉT GHI NHỚ LUYỆN TẬP I. NHẬN XÉT 1. Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây: a. Súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quân ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên. b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. c. Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre; đây là mái đình cong cong; kia nữa là sân phơi. a. (1) Súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. (2) Quân ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên. Câu Vế 1 Vế 2 Súng kíp của ta mới bắn một thì súng của họ đã bắn (1) phát được năm, sáu mươi phát. Quân ta lạy súng thần trong khi ấy đại bác của họ (2) công bốn lạy rồi mới bắn đã bắn được hai mươi viên. OCTOBER b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. Vế 1 Vế 2 Cảnh vật xung quanh tôi hôm nay tôi đi học. đang có sự thay đổi lớn c . Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre; đây là mái đình cong cong; kia nữa là sân phơi. Vế 1 Vế 2 Vế 3 Kia là những mái đây là mái đình kia nữa là sân phơi nhà đứng sau lũy cong cong tre Ranh giới giữa các vế câu được đánh dấu bằng những từ ngữ hoặc dấu câu nào? a. Súng kíp của ta mới bắn một phát thì . Ranh giới giữa 2 vế súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi của câu 1 là từ “thì”. phát. Quân ta lạy súng thần công bốn lạy . Ranh giới giữa 2 vế rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã của câu 2 là dấu phẩy. bắn được hai mươi viên. b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay . Ranh giới giữa 2 vế đổi lớn: hôm nay tôi đi học. câu là dấu hai chấm. c. Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre; . Ranh giới giữa 3 vế câu đây là mái đình cong cong; kia nữa là sân là dấu chấm phẩy. phơi. II. GHI NHỚ Có hai cách nối các vế câu trong câu ghép: 1. Nối bằng những từ có tác dụng nối. 2. Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế của câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy , hoặc dấu hai chấm. III. LUYỆN TẬP 1. Trong những câu dưới đây, câu nào là câu ghép ? Các vế câu ghép được nối với nhau bằng cách nào? a. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa tới nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. 4 vế câu nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy. (Từ thì nối trạng ngữ với các vế câu.) 1. Trong những câu dưới đây, câu nào là câu ghép ? Các vế câu ghép được nối với nhau bằng cách nào? b. Anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống. Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục. 3 vế câu nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy. 1. Trong những câu dưới đây, câu nào là câu ghép ? Các vế câu ghép được nối với nhau bằng cách nào? c. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thẫm thả xuống dòng nước. Một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng. Vế 1 và 2 nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy. Vế 2 nối với vế 3 bằng quan hệ từ “rồi”. 2. Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả ngoại hình một người bạn của em, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép. Cho biết các vế câu trong câu ghép được nối với nhau bằng cách nào. GỢI Ý Tả những đặc điểm ngoại hình nổi bật: • Vóc dáng: cao/ thấp/ gầy/ béo • Khuôn mặt: tròn trịa/ bầu bĩnh/ trái xoan • Mái tóc: dài/ ngắn/ đen nhánh/ vàng hoe/ • Làn da: ngăm ngăm/ trắng hồng/ • Đôi mắt: ti hí/ to tròn/ Minh Châu là người bạn thân nhất của em. Minh Châu có vóc dáng nhỏ nhắn. Khuôn mặt Châu .. trông rất đáng yêu. Mái tóc của bạn đen nhánh, mượt mà và lúc nào cũng được buộc lên gọn gàng. Làn da bạn , đôi mắt và đôi môi luôn nở nụ cười . Đặc biệt , vầng trán cao của bạn khiến bạn trông có vẻ bướng bỉnh. trắng hồng tròn trịa tinh anh
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_5_luyen_tu_va_cau_sach_ket_noi_tri_thuc.pptx



