Bài giảng Tập đọc Lớp 5 - Luật tục xưa của người Ê - đê - Trường Tiểu học Vàm Đầm

Bài giảng Tập đọc Lớp 5 - Luật tục xưa của người Ê - đê - Trường Tiểu học Vàm Đầm

1.Người xưa đặt ra luật tục để làm gì ?

Người xưa đặt ra luật tục để trừng phạt những người có tội , bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng .

2. Kể những việc mà người Ê-đê xem là có tội .

Tội không hỏi mẹ cha

Tội ăn cắp

Tội giúp kẻ có tội

Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình

3. Tìm những chi tiết cho thấy đồng bào Ê-đê xử phạt rất công bằng .

Đồng bào Ê-đê quy định các mức xử phạt rất công bằng : chuyện nhỏ thì xử nhẹ ( phạt tiền 1 song ) , chuyện lớn thì xử nặng ( phạt tiền 1 co ), người phạm tội là bà con anh em cũng phải xử như vậy .

Tang chứng phải chắc chắn (phải nhìn tận mặt, bắt tận tay , lấy và giữ được gùi, khăn, áo, dao , của kẻ phạm tội , phải có vài ba người làm chứng , tai nghe , mắt thấy thì tang chứng mới có giá trị) .

Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết .

Luật Giáo dục, Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thương mại , Luật Giao thông , Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,

 

pptx 19 trang loandominic179 2490
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tập đọc Lớp 5 - Luật tục xưa của người Ê - đê - Trường Tiểu học Vàm Đầm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀM ĐẦMBÀI:Luật tục xưacủa người Ê-đê.GV: Trần Thi SáchÔn bài cũEm hãy cho biết người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào ?Bài thơ nói lên điều gì ?Hoàn cảnh: đêm khuya, gió rét, mọi người đã yên giấc ngủ say.Tình cảm và mong ước của người chiến sĩ đối với các cháu học sinhThứ hai ngày 01 tháng 03 năm 2021Bài:(Theo Ngô Đức Thịnh- Chu Thái Sơn) Luật tục xưa của người Ê - đêTẬP ĐỌC:1. Luyện đọc:Tập đọcLuật tục xưa của người Ê- đêTheo Ngô Đức Thịnh- Chu Thái SơnTập đọcLuật tục xưa của người Ê - đê- Bài được chia làm mấy đoạn ? Bài được chia làm 3 đoạn:+ Đoạn 1: Về cách xử phạt từ Chuyện nhỏ thì xử nhẹ phải chịu chết+ Đoạn 2: Về tang chứng và nhân chứng từ Phải nhìn tận mặt mới chắc chắn.+ Đoạn 3: Về các tội từ Tội không hỏi mẹ cha diều tha quạ mổ* Luyện đọc LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ Về cách xử phạt Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng; chuyện giữa những người bà con, anh em cũng xử như vậy. Nếu là chuyện nhỏ thì phạt tiền một song, chuyện lớn thì phạt tiền một co. Nếu là chuyện quá sức con người, gánh không nổi, vác không kham thì người phạm tội phải chịu chết. Về tang chứng và nhân chứng: Phải nhìn tận mặt, phải bắt tận tay kẻ phạm tội; phải lấy được, giữ được gùi, khăn, áo, dao,... của kẻ phạm tội. Phải khoanh một vòng tròn dưới đất, khắc một dấu trên cột nhà; nếu ở trong rừng phải bẻ nhánh cây, khắc dấu vào cây rừng để làm dấu nơi xảy ra sự việc. Phải có bốn năm người hoặc vài ba người có mặt khi việc xảy ra. Mọi người tai đều đã nghe, mắt đều đã thấy. Có như vậy, các tang chứng mới chắc chắn. LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ Về các tội:- Tội không hỏi cha mẹ: Có cây đa phải hỏi cây đa, có cây sung phải hỏi cây sung, có mẹ cha phải hỏi mẹ cha. Đi rừng lấy củi mà không hỏi cha, đi suối lấy nước mà chẳng nói với mẹ; bán cái này, mua cái nọ mà không hỏi ông già bà cả là sai; phải đưa ra xét xử.- Tội ăn cắp: Kẻ thò tay ra để đánh cắp của người khác là kẻ có tội. Kẻ đó phải trả lại đủ giá; ngoài ra phải bồi thường gấp đôi số của cải đã lấy cắp.- Tội giúp kẻ có tội: Kẻ đi cùng đi, bước cùng bước, nói cùng nói với kẻ có tội cũng là có tội.- Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình: Kẻ mà địch không đi được thì cõng, địch không ăn được thì mớm, địch không biết thì nói cho biết, làm hàng trăm dân làng bị địch bắt, hàng nghìn dân làng bị địch giết là kẻ có tội lớn. Phải xử kẻ đó bằng dao sắc, gươm lớn và bỏ xác hắn cho diều tha quạ mổ.LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ Về cách xử phạt Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng; chuyện giữa những người bà con, anh em cũng xử như vậy. Nếu là chuyện nhỏ thì phạt tiền một song, chuyện lớn thì phạt tiền một co. Nếu là chuyện quá sức con người, gánh không nổi, vác không kham thì người phạm tội phải chịu chết. Về tang chứng và nhân chứng: Phải nhìn tận mặt, phải bắt tận tay kẻ phạm tội; phải lấy được, giữ được gùi, khăn, áo, dao,... của kẻ phạm tội. Phải khoanh một vòng tròn dưới đất, khắc một dấu trên cột nhà; nếu ở trong rừng phải bẻ nhánh cây, khắc dấu vào cây rừng để làm dấu nơi xảy ra sự việc. Phải có bốn năm người hoặc vài ba người có mặt khi việc xảy ra. Mọi người tai đều đã nghe, mắt đều đã thấy. Có như vậy, các tang chứng mới chắc chắn. Về các tội:- Tội không hỏi cha mẹ: Có cây đa phải hỏi cây đa, có cây sung phải hỏi cây sung, có mẹ cha phải hỏi mẹ cha. Đi rừng lấy củi mà không hỏi cha, đi suối lấy nước mà chẳng nói với mẹ; bán cái này, mua cái nọ mà không hỏi ông già bà cả là sai; phải đưa ra xét xử.- Tội ăn cắp: Kẻ thò tay ra để đánh cắp của người khác là kẻ có tội. Kẻ đó phải trả lại đủ giá; ngoài ra phải bồi thường gấp đôi số của cải đã lấy cắp.- Tội giúp kẻ có tội: Kẻ đi cùng đi, bước cùng bước, nói cùng nói với kẻ có tội cũng là có tội.- Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình: Kẻ mà địch không đi được thì cõng, địch không ăn được thì mớm, địch không biết thì nói cho biết, làm hàng trăm dân làng bị địch bắt, hàng nghìn dân làng bị địch giết là kẻ có tội lớn. Phải xử kẻ đó bằng dao sắc, gươm lớn và bỏ xác hắn cho diều tha quạ mổ.Luyện đọcVòng trònKhắc dấu Cây rừng Chắc chắn KhoanhTìm hiểu bàiLuật tụcÊ – đêSong, coTang chứngNhân chứngTrả lại đủ giáTập đọcLuật tục xưa của người Ê- đê-Gánh không nổi, nhìn tận mặt- Có cây đa phải hỏi cây đa, có cây sung phải hỏi cây sung, có mẹ cha phải hỏi mẹ cha.Theo Ngô Đức Thịnh- Chu Thái SơnGùi là một vật dụng bằng tre, mây đan thủ công rất phổ biến trong các khu vực sinh sống của cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, đặc biệt là vùng cao Tây Nguyên. Gùi dùng để đựng đồ, nhưng đặc biệt có thêm hai quai để tiện mang vác trên vai .Tập đọcLuật tục xưa của người Ê- đêTheo Ngô Đức Thịnh- Chu Thái SơnCây sung là loại thân cây gỗ lớn, mọc nhanh, thuộc họ Dâu tằm. Cây mọc hoang dại ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tại những nơi đất ẩm bìa rừng, nhiều nhất là ven các bờ nước ao, hồ, sông, suối. Tập đọcLuật tục xưa của người Ê- đêTheo Ngô Đức Thịnh- Chu Thái SơnNgười xưa đặt ra luật tục để trừng phạt những người có tội , bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng . 1.Người xưa đặt ra luật tục để làm gì ?Tập đọcLuật tục xưa của người Ê- đêTìm hiểu bàiTheo Ngô Đức Thịnh- Chu Thái Sơn2. Kể những việc mà người Ê-đê xem là có tội . Tập đọcLuật tục xưa của người Ê- đêTội không hỏi mẹ chaTội ăn cắpTội giúp kẻ có tộiTội dẫn đường cho địch đến đánh làng mìnhTheo Ngô Đức Thịnh- Chu Thái SơnĐồng bào Ê-đê quy định các mức xử phạt rất công bằng : chuyện nhỏ thì xử nhẹ ( phạt tiền 1 song ) , chuyện lớn thì xử nặng ( phạt tiền 1 co ), người phạm tội là bà con anh em cũng phải xử như vậy .Tang chứng phải chắc chắn (phải nhìn tận mặt, bắt tận tay , lấy và giữ được gùi, khăn, áo, dao , của kẻ phạm tội , phải có vài ba người làm chứng , tai nghe , mắt thấy thì tang chứng mới có giá trị) .Tập đọcLuật tục xưa của người Ê- đê3. Tìm những chi tiết cho thấy đồng bào Ê-đê xử phạt rất công bằng .Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết .Tập đọcLuật tục xưa của người Ê- đêLuật Giáo dục, Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thương mại , Luật Giao thông , Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Theo Ngô Đức Thịnh- Chu Thái SơnNội dung: Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định xử phạt rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của dân làng . Đọc diễn cảm- Tội không hỏi mẹ cha .Có cây đa phải hỏi cây đa, có cây sung phải hỏi cây sung, có mẹ cha phải hỏi mẹ cha. Đi rừng lấy củi mà không hỏi cha, đi suối lấy nước mà chẳng nói với mẹ ; bán cái này, mua cái nọ mà không hỏi ông già bà cả là sai; phải đưa ra xét xử.- Tội ăn cắp .Kẻ thò tay ra để đánh cắp của người khác là kẻ có tội. Kẻ đó phải trả lại đủ giá ; ngoài ra phải bồi thường gấp đôi số của cải đã lấy cắp.- Tội giúp kẻ có tội .Kẻ đi cùng đi, bước cùng bước, nói cùng nói với kẻ có tội cũng là có tội .Tập đọcLuật tục xưa của người Ê- đêTheo Ngô Đức Thịnh- Chu Thái Sơn -Về nhà ôn tập lại kiến thức bài.Chuẩn bị trước bài:Hộp thư mậtDặn dò:

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_tap_doc_lop_5_luat_tuc_xua_cua_nguoi_e_de_truong_t.pptx