Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 32 - Năm học 2021-2022 - Đặng Thị Thu Hà
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 32 - Năm học 2021-2022 - Đặng Thị Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 32 Thứ hai ngày 25 tháng 04 năm 2022 Toán LUYỆN TẬP I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: Biết:Tìm tỉ số phần trăm của hai số; thực hiện các phép tính cộng, trừ các tỉ số phần trăm và giải toán liên quan đến tỉ số phần trăm. - Rèn luyện kỹ năng tính đúng và nhanh. 2. Năng lực: - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học 3. Thái độ: Giáo dục học sinh tính chính xác, cẩn thận. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Máy tính, Bảng phụ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động Khởi động Chơi trò chơi “ Chuyền hoa” - Mời 2 HS lên bảng làm bài tập 1, 2. - 2 HS dưới lớp đọc bài làm của mình – Lớp nhận xét. - Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng. * Giới thiệu bài: Trong giờ học toán hôm nay chúng ta cùng làm các bài toán luyện tập về tỉ số phần trăm. 2. Hoạt động Luyện tập thực hành Bài 1: Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập. + Yêu cầu nhắc lại cách tìm tỉ số % của 2 số * Lưu ý : Nếu tỉ số % là số thập phân thì chỉ lấy đến 2 chữ số ở phần thập phân - Yêu cầu học sinh làm vào vở - 2 HS làm bảng phụ ( mỗi em làm 2 phần ). Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng: * Kết quả: a/ 2 : 5 = 0,4 = 40 % b/ 2 : 3 = 0,6666 = 66,66% c/ 3,2 : 4 = 0,8 = 80% d/ 7,2 : 3,2 = 2,25 = 225% Bài 2: Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập. + Muốn thực hiện phép tính cộng, trừ các tỉ số phần trăm ta làm như thế nào? ( . ta thực hiện phép tính như đối với số tự nhiên, sau đó viết lí hiệu phần trăm vào kết quả. ) - HS tự làm vào vở – 1 HS làm bảng phụ. Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng. Bài 3: Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập. + Bài toán cho chúng ta biết gì? + Bài toán hỏi gì? + Muốn biết diện tích đất trồng cây cao su bằng bao nhiêu phần trăm diện tích đất trồng cây cà phê ta làm như thế nào? ( ta tính tỉ số phần trăm giữa diện tích đất trồng cây cao su và diện tích đất trồng cây cà phê ). - HS làm bài vào vở – 1 HS làm bảng phụ. GV thu một số vở để chấm. Nhận xét bài làm trên bảng - GV kết luận bài làm đúng. a/ Tỉ số phần trăm của diện tích đất trồng cây cao su và diện tích đất trồng cây cà phê là: 480 : 320 = 1,5 1,5 = 150% b/ Tỉ số phần trăm của diện tích đất trồng cây cà phê và diện tích đất trồng cây cao su là: 320 : 480 = 0,6666 .. 0,6666 = 66,66% Đáp số: a/ 150% ; b/ 66,66% Bài 4: Học sinh đọc đề. + Bài toán cho ta biết gì? + Bài toán hỏi gì? - HS làm bài vào vở - 1 HS làm bảng phụ. - GV thu một số vở để chấm. Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng: Số cây lớp 5 A trồng được là: 180 x 45 : 100 = 81 ( cây ) Số cây lớp 5A còn phải trồng là: 180 - 81 = 99 ( cây ) Đáp số : 99 cây * Kết luận: Tìm tỉ số phần trăm của hai số; thực hiện các phép tính cộng, trừ các tỉ số phần trăm và giải toán liên quan đến tỉ số phần trăm. 3. Hoạt động nối tiếp - Tính tỉ số phần trăm của 9 và 15; 4,5 và 12 - Xem lại các kiến thức vừa ôn. Chuẩn bị: ôn tập về các phép tính với số đo thời gian . IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Tập đọc LUẬT BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM. I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: Biết: - Biết đọc bài với giọng thông báo rõ ràng; ngắt giọng làm rõ từng điều luật, từng khoảng mục của điều luật; nhấn giọng ở tên của điều luật, ở những thông tin cơ bản và quan trọng trong từng điều luật - Hiểu nghĩa của các từ mới, hiểu nội dung các điều luật. - Hiểu luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là văn bản của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em, quy định nghĩa vụ của trẻ em đối với gia đình và xã hội, nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 2. Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực ngôn ngữ, văn học và thẩm mĩ 3. Phẩm chất: Biết liên hệ những điều luật với thực tế để thực hiện tốt những bổn phận đối với gia đình, nhà trường và xã hội. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 1. GV: - Văn bản luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Tranh, ảnh gắn với chủ điểm: Nhà nước, các địa phương, các tổ chức, đoàn thể hoạt động để thực hiện luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 2. HS: Xem trước bài. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động Khởi động - Giáo viên kiểm tra 3 HS đọc thuộc lòng những đoạn thơ tự chọn( hoặc cả bài thơ) “Những cánh buồm”, trả lời các câu hỏi về nội dung bài thơ. - Giáo viên nhận xét Giới thiệu bài mới: Nhà nước ta đã ban hành nhiều luật. Trong đó có luật liên quan đến các em. Đó là “Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.” Bài học hôm nay, các em được tìm hiểu một số điều trong luật này. 2. Hoạt động Khám phá *. Luyện đọc - Yêu cầu 1 học sinh đọc toàn bài – Lớp theo dõi tìm và nêu bố cục. - 3 học sinh đọc từng điều luật nối tiếp nhau trong nhóm - Từng nhóm báo cáo kết quả đọc của nhóm mình. - Hướng dẫn HS luyện đọc từ khó. - Gọi các nhóm đọc nối tiếp từng đoạn (GV kết hợp nhận xét và sửa lỗi về phát âm, giọng đọc ) - HS đọc chú giải. - Luyện đọc câu dài. - GV đọc diễn cảm toàn bài. *. Tìm hiểu nội dung bài. - Yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 để trả lời các câu hỏi SGK. Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận – Lớp nhận xét, GV kết luận câu trả lời đúng: Câu 1: Những điều luật nào trong bài nêu lên quyền của trẻ em Việt Nam? ( điều 15, 16,17). Câu 2: Điều 15:Quyền của trẻ em được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe. Điều 16: Quyền học tập của trẻ em. Điều 17: Quyền vui chơi , giải trí của trẻ em. + Điều luật nào trong bài nói về bổn phận của trẻ em? ( Điều 21 ). Câu 3: Nêu những bổn phận của trẻ em được quy định trong luật. Học sinh nêu cụ thể 5 bổn phận được quy định trong điều 21. Câu 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh tự liên hệ xem mình đã thực hiện những bổn phận đó như thế nào: bổn phận nào được thực hiện tốt, bổn phận nào thực hiện chưa tốt. Có thể chọn chỉ 1,2 bổn phận để tự liên hệ. Điều quan trọng là sự liên hệ phải thật, phải chân thực. VD: Trong 4 bổn phận đã nêu, tôi tự cảm thấy mình đã thực hiện tốt bổn phận 1. Ở nhà, tôi yêu quý, kính trọng ông bà, bố mẹ. Khi ông ốm, tôi đã luôn ở bên, chăm sóc ông, rót nước cho ông uống thuốc. Tôi đã biết nhặt rau, nấu cơm giúp mẹ. Ra đường, tôi lễ phép với người lớn, giúp đỡ người già yếu và các em nhỏ. Có lần, một em nhỏ bị ngã rất đau, tôi đã đỡ em dậy, phủi bụi quần áo cho em, dắt em về nhà. Riêng bổn phận thứ 2 tôi thực hiện chưa tốt. Tôi chưa chăm học nên chữ viết còn xấu, điểm môn toán chưa cao. Tôi lười ăn, lười tập thể dục nên rất gầy ) -Cả lớp bình chọn người phát biểu ý kiến chân thành, hấp dẫn nhất. *. Luyện đọc diễn cảm - 3HS nối tiếp nhau đọc từng điều luật, GV giúp các em đọc đúng giọng đọc một văn bản luật. Điều 15,16,17: Giọng thông báo rành mạch, rõ ràng; ngắt giọng làm rõ từng điều luật, từng khoản mục, nhấn giọng ở tên của điều luật (Điều 15,16,17, 21) , ở những thông tin cơ bản và quan trọng trong từng điều luật. - GV hướng dẫn HS luyện đọc điều 21 – GV đọc mẫu. - HS đọc đoạn theo nhóm đôi. - 5HS thi đua luyện đọc diễn cảm. Lớp nhận xét, bình chọn bạn đọc bài hay nhất. 3. Hoạt động Vận dụng - Tóm tắt những quyền và những bổn phận của trẻ em vừa học. - Giáo viên GD, nhắc nhở học sinh học tập chăm chỉ, kết hợp vui chơi, giải trí lành mạnh, giúp đỡ cha mẹ việc nhà, làm nhiều việc tốt ở đường phố( xóm làng) để thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em. - GDHS luôn liên hệ những điều luật với thực tế để thực hiện tốt những bổn phận đối với gia đình, nhà trường và xã hội. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Thứ ba ngày 26 tháng 4 năm 2022 Toán ÔN TẬP VỀ CÁC PHÉP TÍNH VỚI SỐ ĐO THỜI GIAN I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: Biết ý nghĩa, mối quan hệ giữa các số đo thời gian, kỹ năng tính với số đo thời gian ( cộng, trừ, nhân, chia các số đo thời gian ) và vận dụng trong việc giải toán. - Rèn kỹ năng tính đúng. 2. Năng lực: - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học 3. Thái đ: Giáo dục tính chính xác, khoa học, cẩn thận. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: - GV: Bảng phụ, máy tính. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động Khởi động - Lớp hát tập thể * Giới thiệu bài mới: Trong tiết học toán hôm nay chúng ta cùng làm các bài toán luyện tập về số đo thời gian. 2. Hoạt động Luyện tập thực hành - GV yêu cầu HS: + Nhắc lại cách thực hiện 4 phép tính trên số đo thời gian. ( Khi viết số đo thời gian này dưới số đo thời gian kia thì các số cùng một loại đơn vị đo phải thẳng cột với nhau và cộng từng cột như cộng số tự nhiên. Sau khi được kết quả, một số đo có đơn vị thấp hơn có thể đổi thành đơn vị cao hơn liền kề nó nhưng phải dựa vào bảng đơn vị đo thời gian. Khi thực hiện phép trừ các số đo thời gian mà số đo theo đơn vị nào đó ở số bị trừ bé hơn số đo tương ứng ở số trừ thì ta cần chuyển đổi 1 đơn vị ở hàng lớn hơn liền kề sang đơn vị nhỏ hơn rồi thực hiện như phép trừ bình thường ). * Kết luận: Ý nghĩa, mối quan hệ giữa các số đo thời gian Bài 1:Học sinh đọc đề. + Bài tập yêu cầu các em làm gì? - GV cho HS lần lượt làm bảng con sửa trên bảng con. Sau mỗi phép tính GV nhận xét và yêu cầu một số HS giải thích. * Kết quả : a/ 15 giờ 42 phút b/ 16,6 giờ 8 giờ 44 phút d/ 7,6 giờ - Giáo viên chốt cách làm bài: đặt thẳng cột. Lưu ý học sinh: nếu tổng quá mối quan hệ phải đổi ra. Phép trừ nếu trừ không được phải đổi 1 đơn vị lớn ra để trừ kết quả là số thập phân phải đổi. Bài 2: HS nêu yêu cầu của bài tập. - GV cho HS lần lượt làm vào bảng con. Sau mỗi phép tính GV nhận xét và yêu cầu một số HS giải thích cách làm. * Kết quả: a/ 8 phút 54 giây x 2 = 17 phút 48 giây ; b/ 4,2 giờ x 2 = 8 giờ 24 phút 38 phút 18 giây : 6 = 6 phút 35 giây ; 37,2 phút : 3 = 12 phút 24 giây Bài 3: Yêu cầu học sinh đọc đề. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì? - Yêu cầu HS giải vào vở – 1 HS làm bảng phụ. GV thu vở một số HS để chấm. Nhận xét bài làm trên bảng - GV kết luận bài làm đúng: Giải: Thời gian cần có để người đi xe đạp đi đi hết quãng đường là: 18 : 10 = 1,8 ( giờ ) 1,8 giờ = 1 giờ 48 phút. Đáp số: 1 giờ 48 phút Bài 4 : Yêu cầu học sinh đọc đề. + Bài toán cho biết những gì ? + Bài toán yêu cầu ta tính gì? + Muốn tính được quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng trước hết ta phải đi tính gì? * Giáo viên lưu ý học sinh khi làm bài có thời gian nghỉ phải trừ ra. Khi chia không hết phải đổi ra hỗn số. - HS làm bài vào vở -1 em làm bảng phụ . GV thu vở một số em để chấm. Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng: Giải: Thời gian ô tô đi trên đường là: 8giờ 56phút – (6giờ 15phút + 25phút) = 2 giờ 16 phút = 34 giờ 15 Quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng 45 34 = 102 (km). 15 Đáp số: 102 km * Kết luận: Kỹ năng tính với số đo thời gian ( cộng, trừ, nhân, chia các số đo thời gian ) và vận dụng trong việc giải toán. 3.Hoạt động nối tiếp - Ôn tập kiến thức vừa học, thực hành. - Chuẩn bị : Ôn tập tính chu vi, diện tích một số hình IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Kể chuyện NHÀ VÔ ĐỊCH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - Dựa vào lời kể của thầy (cô) và tranh minh hoạ, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện “Nhà vô địch”bằng lời của người kể và lời của nhân vật Tôm Chíp. - Thể hiện lời kể tự nhiên, phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt, biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung truyện. - Hiểu nội dung câu chuyện để có thể trao đổi với bạn về một vài chi tiết hay trong câu chuyện, về ý nghĩa câu chuyện. 2. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất: Cảm kích trước tinh thần dũng cảm, quên mình cứu người bị nạn của một bạn nhỏ. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: + GV : Máy tính + HS : SGK III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động Khởi động Chơi trò chơi: “Gọi tên” - Giáo viên mời 2 học sinh kể lại một việc làm tốt của bạn em. Lớp cùng GV nhận xét, đánh giá. - GV nhận xét qua kiểm tra bài cũ. * Giới thiệu bài mới: Lòng dũng cảm, tinh thần quên mình cứu người là những phẩm chất rất đáng phục. Câu chuyện Nhà vô địch các em học hôm nay kể về một bạn học sinh bé nhỏ bé nhất lớp, tính tình rụt rè đến mức ai cũng tưởng bạn không dám tham dự một cuộc thi nhảy xa. Không ngờ, cậu học trò bé nhỏ, nhút nhát ấy lại đoạt giải Nhà vô địch của cuộc thi. Vì sao có chuyện lạ như vậy, các em cùng nghe chuyện để hiểu được điều đó. 2. Hoạt động khám phá a. GV kể chuyện - GV kể lần 1 - HS lắng nghe và ghi lại tên các nhân vật trong truyện. Sau đó nêu tên các nhân vật - Lớp nhận xét. - Giáo viên kể lần 2 vừa kể vừa chỉ vào tranh minh hoạ. HS nghe, quan sát tranh. - Yêu cầu HS nêu nội dung chính của mỗi tranh – Lớp nhận xét, GV kết luận: . Tranh 1: Các bạn trong làng tổ chức thi nhảy xa. Chị Hà làm trong tài. Hưng Tồ, Dũng Béo và Tuấn Sứt đều nhảy qua hố cát thành công. . Tranh 2: Chị Hà gọi đến Tôm Chíp. Cậu rụt rè, bối rối. Bị các bạn trêu chọc, cậu quyết định vào vị trí đến gần điểm đệm nhảy thì đứng sựng lại. . Tranh 3: Tôm Chíp quyết định nhảy lần thứ hai. Nhưng đến gần hố nhảy, cậu bỗng quặt sang bên, tiếp tục lao lên khiến mọi người cười ồ. Thì ra Tôm Chíp đã nhìn thấy một bé trai đang lăn theo bờ mương nên lao đến, vọt qua con mương, kịp cứu đứa bé sắp rơi xuống nước. . Tranh 4: Các bạn ngạc nhiên vì Tôm Chíp đã nhảy qua được con mương rộng; thán phục và tuyên bố chức vô địch thuộc về Tôm Chíp. Hoạt động 3: Luyện tập thực hành - Yêu cầu HS kể nối tiếp từng tranh bằng lời kể của người kể chuyện và trao đổi với nhau bằng cách trả lời 3 câu hỏi SGK. - Yêu cầu HS kể lại toàn bộ câu chuyện trong nhóm. - Yêu cầu HS kể trong nhóm bằng lời của Tôm Chíp toàn bộ câu chuyện. - Mời 1 nhóm kể nối tiếp câu chuyện (Mỗi em kể về một nội dung của bức tranh). Lớp nhận xét, tuyên dương. - Mời 2 HS lần lượt kể toàn bộ câu chuyện bằng lời kể của mình. Lớp nhận xét. - Mời 1 - 2 học sinh nhập vai mình là Tôm Chíp, kể toàn bộ câu chuyện trước lớp Lớp nhận xét. Giáo viên bổ sung, góp ý nhanh, cho điểm HS kể tốt. * Tổ chức cho HS trao đối đối thoại: + Nêu một chi tiết trong câu chuyện khiến em thích nhất. Giải thích vì sao em thích? Học sinh nêu. + Nêu nguyên nhân dẫn đến thành tích bất ngờ của Tôm Chíp. ( Tình huống bất ngờ xảy ra khiến Tôm Chíp mất đi tính rụt rè hằng ngày, phản ứng rất nhanh, thông minh nên đã cứu em nhỏ ). + Nêu ý nghĩa của câu chuyện. - GDHS cảm kích trước tinh thần dũng cảm quên mình cứu người bị nạn của một bạn nhỏ. - Lớp bình chọn bạn kể chuyện hay nhất – GV nhận xét * Kết luận: Khen ngợi Tôm Chíp dũng cảm, quên mình cứu người bị nạn, trong tình huống nguy hiểm đã bộc lộ những phẩm chất đáng quý. 3. Hoạt động nối tiếp + 1, 2 học sinh nêu những điều em học tập được ở nhân vật Tôm ,Chíp. Giáo viên chốt lại ý nghĩa của câu chuyện: Khen ngợi tinh thần dũng cảm, quên mình cứu người bị nạn của một bạn nhỏ. - Yêu cầu học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân. - Dặn học sinh tìm đọc thêm những câu chuyện trong sách, báo nói về việc gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em, những gương thiếu niên có những phẩm chất đáng quý thực hiện tốt bổn phận với gia đình, nhà trường, xã hội. - Chuẩn bị: Kể chuyện đã nghe, đã đọc. - Nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Thứ tư ngày 27 tháng 4 năm 2022 Toán ÔN TẬP TÍNH CHU VI , DIỆN TÍCH MỘT SỐ HÌNH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - Ôn tập củng cố kiến thức chu vi, diện tích một số hình đã học ( Hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang,hình bình hành, hình thoi, hình tròn). - Có kỹ năng tính chu vi, diện tích một số hình đã học 2. Năng lực: - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học 3. Thái độ: Yêu thích môn học. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 1.GV: 1 Bảng phụ kẻ sẵn hình như SGK (không ghi công thức tính chu vi, diện tích của hình) – 10 phiếu bài tập. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động 1: Khởi động Chơi trò chơi “ Gọi tên” - Mời 2 HS lên bảng làm bài - 2 HS dưới lớp đọc bài làm của mình Nhận xét bài làm trên bảng , GV kết luận bài làm đúng. * Giới thiệu bài mới: Trong giờ học toán hôm nay chúng ta cùng ôn tập về chu vi và diện tích của các hình đã học. Hoạt động 2:Thực hành luyện tập - GV nêu yêu cầu bài tập và yêu cầu HS làm việc theo nhóm 3 để hoàn thành công thức tính chu vi, diện tích các hình vào phiếu - 1 nhóim làm bảng phụ. - Đại diện nhóm báo cáo công thức tính từng hình – Lớp nhận xét, GV kết luận: 1. Hình chữ nhật: P = ( a+b ) 2; S = a b; 2. Hình vuông : P = a 4; S = a a 3. Hình bình hành : S = a h m n 4. Hình thoi: S = 2 a h 5. Hình tam giác: S = 2 6. Hình thang: S = (a b) h 2 7/ Hình tròn: C = r 2 3,14; S = r r 3,14. - Lần lượt 7 HS nhắc lại công thức tính chu vi và diện tích các hình vừa hoàn thành. * Kết luận: Nhắc được kiến thức chu vi, diện tích một số hình đã học ( Hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang,hình bình hành, hình thoi, hình tròn). Bài 1: 1 học sinh đọc đề . + Bài toán cho ta biết gì? + Bài toán yêu cầu ta tính những gì? + Muốn tìm được chu vi và diện tích khu vườn trước hết ta cần biết gì? - Học sinh làm bài vào vở - 1 em làm bảng phụ . GV thu một số vở để chấm. Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng: Chiều rộng khu vườn: 120 : 3 2 = 80 (m) a/ Chu vi khu vườn. (120 + 80) 2 = 400 (m) Diện tích khu vườn: 120 80 = 9600 m2 = 96 a = 0,96 ha Đáp số: a/400 m b/ 9600 m2 ; 96 a ; 0,96 ha. Bài 3: 1 học sinh đọc đề. + Nêu kích thước của mảnh đất hình thang trên bản đồ. + Bản đồ được vẽ theo tỉ lệ nào? Em hãy giải thích theo tỉ lệ này. + Vậy để tính được diện tích của mảnh đất trước hết chúng ta phải tính được gì? + Muốn tìm chiều cao tam giác ta làm thế nào? ( Chiều cao tam giác = S 2 : a). - HS làm bài vào vở – 1 HS làm bảng phụ. - GV thu một số vở để chấm. nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng: Đáy lớn của mảnh đất đó là: 5 x 1000 = 5000 ( cm ) = 50 m Đáy nhỏ của mảnh đất đó là : 3 x 1000 = 3000 ( cm ) = 30 m Chiều cao của mảnh đất đó là: 2 x 1000 = 2000 ( cm ) = 20 m Diện tích của mảnh đất hình thang là: ( 30 + 50 ) x 20 : 2 = 800 ( m2 ) Đáp số: 800 m2 Bài 3: 1 HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết những gì? + Bài toán yêu cầu các em làm gì? + Hãy nêu các bước để giải bài toán này. - Học sinh làm bài vào vở - 1 em làm bảng phụ . GV thu vở một số em để chấm. Nhận xét bài làm trên bảng , GV kết luận bài làm đúng: Diện tích 1 hình tam giác vuông: 4 4 : 2 = 8 (cm2) Diện tích hình vuông: 8 4 = 32 (cm2) Diện tích hình tròn: 4 4 3,14 = 50,24 cm2 Diện tích phần đã tô màu: 50,24 – 32 = 18,24 cm2 Đáp số: a/ 32 cm2 b/ 18,24 cm2. 3. Hoạt động vận dụng * Kết luận: Biết vận dụng kiến thức chu vi, diện tích một số hình đã học ( Hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang,hình bình hành, hình thoi, hình tròn). - HS lần lượt nêu lại quy tắc tính chu vi và diện tích các hình vừa được ôn lại. Nhận xét tuyên dương. Nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Tập đọc SANG NĂM CON LÊN BẢY I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - HS biết đọc diễn cảm bài thơ, ngắt nhịp hợp lí theo thể thơ tự do. - Hiểu ý nghĩa bài: Điều cha muốn nói với con: Khi lớn lên, từ giã thế giới tuổi thơ con sẽ có một cuộc sống hạnh phúc thực sự do chính hai bàn tay con gây dựng lên. - Học thuộc lòng bài thơ. 2. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất: Yêu quý, biết ơn cha mẹ II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động khởi động - Cho HS tổ chức thi đọc lại bài Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và trả lời câu hỏi về bài đọc trong SGK - Những điều luật nào trong bài nêu lên quyền của trẻ em Việt Nam ? - Đặt tên cho mỗi điều luật nói trên ? 2. Hoạt động khám phá a. Luyện đọc: - HS đọc bài thơ. - HS đọc nối tiếp khổ thơ. - Luyện đọc một số từ ngữ khó: khắp, thổi, chuyện - HS luyện đọc trong nhóm. - GVđọc diễn cảm toàn bài. b. Tìm hiểu bài: + Những câu thơ nào cho thấy tuổi thơ rất đẹp và vui? ( Giờ con đang lon ton Khắp sân vườn chạy nhảy Chỉ mình con nghe thấy Tiếng muôn loài với con Trong khổ 2 , những câu thơ nói về thế giới của ngày mai theo cách ngược lại với thế giới tuổi thơ cũng giúp ta hiểu về thế giới tuổi thơ. ) + Thế giới tuổi thơ thay đổi như thế nào khi ta lớn lên? ( Qua thời thơ ấu các em không còn sống trong thế giới tưởng tượng, thế giới thần tiên của những câu chuyện thần thoại, cổ tích mà ở đó cây cỏ và muôn thú biết nói, biết nghĩ như người. Các em nhìn đời thực hơn. Vì vậy thế giới của các em thay đổi, trở thành thế giới hiện thực. Trong thế giới ấy, chim không còn biết nói, gió chỉ còn biết thổi, cây chỉ còn là cây, đại bàng không còn đậu trên cành khế nữa; chỉ còn trong đời thật tiếng người nói.) + Từ giã tuổi thơ, con ngừơi tìm thấy hạnh phúc ở đâu? ( Con người tìm thấy hạnh phúc trong đời thật. + Con người phải giành lấy hạnh phúc một cách khó khăn bằng chính 2 bàn tay; không dễ dàng như hạnh phúc có được trong truyện thần thoại, cổ tích) - Bài thơ nói với em điều gì? ( Điều cha muốn nói với con: Khi lớn lên, từ giã thế giới tuổi thơ con sẽ có một cuộc sống hạnh phúc thực sự do chính hai bàn tay con gây dựng lên.) c. Đọc diễn cảm - HTL bài thơ: - HS đọc bài thơ. - GV đọc mẫu, hướng dẫn HS đọc diễn cảm bài. - HS luyện đọc theo nhóm 4 sau đó đại diện một số nhóm thi đọc trước lớp. - HS luyện học thuộc lòng bài thơ. - Thi đọc thuộc lòng từng khổ thơ. - GVnhận xét, khen những HS đọc hay, đọc thuộc bài tại lớp. 3. Hoạt động vận dụng - GV nhận xét tiết học. - HS về nhà tiếp tục HTL bài thơ. - Dặn về chuẩn bị bài sau. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ................................................................................................................................ Lịch sử XÂY DỰNG NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - Biết Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là kết quả lao động gian khổ, hi sinh của cán bộ, công nhân Việt Nam và Liên Xô. - Biết Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình có vai trò quan trọng đối với công cuộc xây dựng đất nước: cung cấp điện, ngăn lũ, - Nêu được tinh thần lao động khẩn trương, dũng cảm, trên công trường. 2. Năng lực: - Năng lực tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sán g tạo. - Năng lực hiểu biết cơ bản về Lịch sử, năng lực tìm tòi và khám phá Lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức Lịch sử vào thực tiễn 3. Phẩm chất: - Yêu quý lịch sử hào hùng của dân tộc. - Có tinh thần hữu nghị, hợp tác giữa nước ta và bạn bè quốc tế. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Giáo viên: SGK, bảng phụ, ảnh tư liệu, máy chiếu, phiếu học tập. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động Khởi động - Cho HS chơi trò chơi "Truyền điện" nêu: Quốc hội khoá VI có những quyết định trọng đại gì ?(Mỗi bạn nêu 1 ý) - GV nhận xét - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Hoạt động Khám phá a. Yêu cầu cần thiết xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. - Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam sau khi thống nhất đất nước là gì? + Cách mạng Việt Nam sau khi thống nhất đất nước có nhiệm vụ xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. - Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được xây dựng vào năm nào? Trong thời gian bao lâu? +Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình chính thức khởi công xây dựng vào ngày 6/11/1979 tại tỉnh Hòa Bình và sau 15 năm lao động vất vả nhà máy được hoàn thành. - Ai là người cộng tác với chúng ta xây dựng nhà máy này? + Chính phủ Liên Xô là người cộng tác, giúp đỡ chúng ta. Xây dựng nhà máy này. - Chỉ vị trí nhà máy trên bản đồ. b. Tinh thần lao động khẩn trương, dũng cảm, trên công trường. - Cho biết trên công trường xây dựng nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình công nhân Việt Nam và các chuyên gia Liên Xô đã làm việc như thế nào? + Trên công trường xây dựng nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình công nhân Việt Nam và các chuyên gia Liên Xô họ làm việc cần mẫn, kể cả vào ban đêm. Hơn 3 vạn người và hàng vạn xe cơ giới làm việc hối hả. Dù khó khăn thiếu thốn và có cả hi sinh nhưng + Ngày 4/4/1994, Tổ máy số 8, tổ máy cuối cùng đã hoà vào lưới điện quốc gia. c. Đóng góp của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. - Việc làm hồ, đắp đập, ngăn nước sông Đà để xây dựng nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình có tác động như thế nào vào chống lũ lụt? +Việc làm hồ, đắp đập, ngăn nước sông Đà để xây dựng nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình có tác động góp phần tích cực vào việc chống lũ lụt cho đồng bằng Bắc Bộ. - Điện đã góp phần vào sản xuất và đời sống của nhân dân như thế nào? + Cung cấp điện từ Bắc vào Nam. Từ núi rừng đến Đồng bằng, nông thôn đến thành phố. Phục vụ đời sống và sản xuất của nhân dân ta. GV hệ thống nội dung bài. 3. Hoạt động Vận dụng - HS nêu một số nhà máy thuỷ điện lớn của nước ta. - Viết 3-5 dòng nêu cảm xúc của em về vai trò của nhà máy Thủy điện Hòa Bình trong công cuộc xây dựng đất nước. - GV Tuyên dương những HS tích cực XD bài. - Nhận xét tiết học. Thứ năm ngày 28 tháng 4 năm 2022 Tập làm văn TRẢ BÀI VĂN TẢ CON VẬT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - Củng cố kĩ năng bài văn tả con vật. - Làm quen với sự việc tự đánh giá những thành công và hạn chế trong bài viết của mình. - Rèn kĩ năng làm bài văn tả con vật. 2. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ 3. Phẩm chất: - Giáo dục học sinh cách đánh giá trung thực, thẳng thắn, khách quan. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 1. GV: Bảng phụ ghi sẵn một số lỗi về: chính tả, cách dùng từ, cách diễn đạt, hình ảnh, cần chữa chung cho cả lớp. Phiếu học tập trong đó ghi những nội dung hướng dẫn HS tự đánh giá bài làm và tập viết đoạn văn hay. 2. HS: Vở. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1.Hoạt động Khởi động Lớp hát bài: Trường làng em * Giới thiệu bài mới: Trong giờ học hôm nay, chúng ta cùng đánh giá về bài làm văn của mình và của bạn . Qua đó, các em sẽ tự sửa những lỗi mà mính mắc phải để bài văn được hoàn chỉnh. 2. Hoạt động Luyện tập thực hành - 1 HS đọc đề bài. ( Hãy tả một con vật mà em yêu thích). + Bài tập yêu cầu các em làm gì? GV hướng dẫn HS phân tích đề: - Kiểu bài tả con vật. - Đối tượng miêu tả (con vật với những đặc điểm tiêu biểu về hình dáng bên ngoài, về hoạt động) * GV nhận xét chung về bài viết của cả lớp: Phần đa các em làm đúng theo yêu đề bài. Bố cục rõ ràng. -Một số bài văn biết dùng từ láy, hình ảnh so sánh, nhân hóa để làm nổi bật hình dáng hoạt động của con vật. Một số em, biết cách dùng từ, dùng hình ảnh miêu tả hình dáng, hoạt động, nét ngộ nghĩnh đáng yêu của con vật. * Nêu một số thiếu sót còn gặp ở nhiều bài viết: Một số em còn mắc những lỗi điển hình như: ý diễn đạt chưa rõ ràng, cách dùng từ và câu chưa phù hợp. câu cụt, thiếu những hình ảnh so sánh, - Giới thiệu một số đoạn văn, bài văn hay trong số các bài làm của HS . Sau khi đọc mỗi đoạn hoặc bài hay, GV dừng lại nêu một vài câu hỏi gợi ý để HS tìm những ý hay, sáng tạo của đoạn hoặc bài văn đó. - GV treo bảng phụ có ghi những lỗi học sinh thường hay mắc phải. Yêu cầu thảo luận nhóm 3 , phát hiện lỗi và tìm cách sửa lỗi. - Đại diện nhóm báo cáo cách sửa. - GV trả bài cho học sinh. * HS viết lại một đoạn trong bài. - Mỗi HS tự xác định đoạn văn trong bài để viết lại cho tốt hơn. * Lưu ý cho HS: Viết lại một đoạn văn khi: . Đoạn văn có nhiều lỗi chính tả. . Đoạn văn lủng củng, diễn đạt chưa rõ ý. . Đoạn văn dùng từ chưa hay. . Mở bài , kết bài đơn giản. - 1, 2 HS đọc đoạn văn vừa viết lại. Lớp nhận xét, GV kết luận. * Kết luận: Biết viết được đoạn văn hay 3.Hoạt động vận dụng - Giáo dục học sinh cách đánh giá trung thực, thẳng thắn, khách quan. - Yêu cầu học sinh về nhà hoàn chỉnh đoạn văn vừa viết ở lớp, viết lại vào vở. Những HS viết bài chưa đạt yêu cầu về nhà viết lại cả bài để nhận xét, đánh giá tốt hơn. - Chuẩn bị: Tả cảnh ( Kiểm tra viết ) Nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Luyện từ và câu ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (Dấu phẩy ) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: Hiểu và ghi nhớ được tác dụng của dấu phẩy và biết sử dụng đúng dấu phẩy trong khi viết. - Tiếp tục luyện tập về việc dùng dấu phẩy trong văn viết. 2. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ 3. Phẩm chất: Cẩn thận khi viết một văn bản (dùng dấu phẩy cho chính xác). II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 1. GV: Bảng phụ. Máy tính. - Phiếu bài tập cho các nhóm đôi 2. HS: Vở. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động Khởi động - Lớp hát tập thể - 2 HS lên bảng đặt câu có sử dung ít nhất 2 dấu phẩy. - HS dưới lớp nhắc lại tác dụng của dấu phẩy – Lớp nhận xét. Nhận xét bài làm trên bảng, GV kết luận bài làm đúng. GV nhận xét qua kiểm tra bài cũ.. * Giới thiệu bài mới: Trong tiết học hôm nay chúng ta cùng luyện tập cách sử dụng dấu phẩy trong khi viết. 2. Hoạt động thực hành Bài 1: 1 Học sinh đọc yêu cầu và nội dung của bài tập. + Bức thư đầu là của ai? ( Bức thư đầu là của anh chàng đang tập viết văn ). + Bức thư thứ hai là của ai? ( Bức thư thứ hai là thư trả lời của Bớc- na Sô ). - Yêu cầu làm việc theo nhóm đôi vào VBT – 1 nhóm làm bảng phụ. - 3 học sinh làm bài vào vở trình bày kết quả - Lớp nhận xét. Nhận xét bài làm trên bảng * GV kết luận: * Bức thư 1: “ Thưa ngài, tôi xin trân trọng gửi tới ngài một số sáng tác mới của tôi. Vì viết vội, tôi chưa kịp đánh các dấu chấm, dấu phẩy. Rất mong ngài đọc và điền giúp tôi những dấu chấm, dấu phầy cần thiết. Xin cảm ơn ngài. “ * Bức thư 2: “ Anh bạn trẻ ạ, tôi sẵn lòng giúp đỡ anh với một điều kiện là anh hãy đếm tất cà những dấu chấm, dấu phẩy cần thiết rồi bỏ chúng vào phong bì, gửi đến cho tôi. Chào anh .“ + Chi tiết nào chứng tỏ nhà văn Bớc – na Sô là một người hài hước? ( Chi tiết: Anh chàng nọ muốn trở thành nhà văn nhưng không biết sử dụng dấu chấm, dấu phẩy hoặc lười biếng đến nỗi không đánh dấu câu, nhờ nhà văn nổi tiếng làm hộ và đã nhận được từ Bớc – na Sô một bức thư trả lời có tính giáo dục mà lại mang tính chất hài hước. Bài 2: Học sinh đọc yêu cầu bài tập. - Yêu cầu HS tự làm bài vào vở – 1 HS làm bảng lớp. * Lưu ý cho HS cần thực hiện theo các bước: . Viết đoạn văn. . Viết câu có sử dụng dấu phẩy và viết tác dụng của dấu phẩy. Trình bày theo mẫu: Câu văn Tác dụng của dấu phẩy - Một số em trình bày bài làm của mình – Lớp nhận xét. - Nhận xét bài làm trên bảng – GV kết luận bài làm đúng. GV nhận xét, tuyên dương qua bài làm của một số HS. * Kết luận: Tác dụng của dấu phẩy và biết sử dụng đúng dấu phẩy trong khi viết. 3. Hoạt động vận dụng - GV tổ chức cho HS thi đua vừa nhắc lại tác dụng của dấu phẩy và nêu ví dụ. Cả lớp và GV nhận xét, tuyên dương HS. * Tổng kết - dặn dò: - GDHD cần cẩn thận khi viết một văn bản (dùng dấu phẩy cho chính xác). - Yêu cầu học sinh về nhà hoàn chỉnh BT2, viết lại vào vở, đọc lại bài Dấu hai chấm (Tiếng Việt 4, tập một, trang 23). - Chuẩn bị: “Luyện tập về dấu câu: Dấu hai chấm”. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ............................................................................................................... Khoa học VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊNĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - Nêu ví dụ chứng tỏ môi trường tự nhiền có ảnh hưởng lớn đế đời sống con người. -Trình bày được tác động của con người đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường. 2. Phẩm chất: Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên. 3. Năng lực chung: Nhận thức thế giới tự nhiên, tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên,vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC 1.GV: Hình trang 132 SGK ( phóng lớn). Phiếu học tập cho các nhóm. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động Khởi động - Lớp hát tập thể - GV cho HS làm lần lượt trả lời: + Tài nguyên thiên nhiên là những của cải có sẵn trong môi trường tự nhiên. A. Đúng B. Sai + Tài nguyên được sử dụng cho lợi ích của con người. A. Đúng B. Sai - HS lên bảng trả lới: + Nêu ích lợi của tài nguyên thực vật và động vật. + Nêu ích lợi của tài nguyên nước. - GV nhận xét - Giới thiệu bài mới: Trong cuộc sống, con người và môi trường tự nhiên là hai nhân tố không thể tách rời nhau. Vậy môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến đời sống của con người như thế nào và con người đã tác động trở lại đối với môi trường tự nhiên ra sao? Tìm hiểu qua bài học hôm nay các em sẽ rõ. 2. Hoạt động Khám phá a. Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến đời sống của con người - Yêu cầu HS làm việc theo nhóm 4 với yêu cầu: Quan sát từng hình minh họa trang 132/SGK và hoàn thành phiếu bài tập . - Đại diện nhóm trình bày kết quả - Lớp nhận xét, GV kết luận câu trả lời đúng: PHIẾU BÀI TẬP Nhóm .. Nội dung hình Môi trường tự nhiên Cung cấp cho con Nhận từ các hoạt động của người con người Hình 1 Cung cấp cho con ngườiNhận lại khí thải. Con người đang quạt bếpchất đốt. than. Hình 2 Cung cấp đất cho con Diện tích đất bị thu hẹp vì mật độ Các bạn nhỏ đang bơi lộingười ở để xây dựng nhàdân số đông, chất thải do con người bể bơi của một khu đô thị.cửa, bể bơi, thải ra nhiều. Hình 3 Cung cấp đất, bãi cỏ đểPhân của động vật, hạn chế sự phát Đàn trâu đang gặm cỏ bênchăn nuôi gia súc. triển của cỏ và động vật khác. bờ sông. Hình 4 Cung cấp nước uống choChất thải. Bạn nhỏ đang uống nước.con người. Hình 5 Cung cấp cho con ngườiKhí thải từ các nhà máy, hợp tác xã, Hoạt động của đô thị. đất đai để xây dựng đôcác phương tiện giao thông. thị. Hình 6 Cung cấp thức ăn cho Chất thải. Các loại lương thực. con người. + Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người những gì? ( Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người: thức ăn, nước uống, khí thở, nơi ở, nơi làm việc, khu vui chơi giải trí, các tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho đời sống con người ). + Môi trường tự nhiên nhận từ con người những gì? ( Môi trường tự nhiên nhận từ con người các chất thải ). Kết luận: Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người: thức ăn, nước uống, khí thở, nơi ở, nơi làm việc, khu vui chơi giải trí, các tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho đời sống con người. Môi trường tự nhiên nhận từ con người các chất thải. b. Vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người. - Yêu cầu HS thảo luận nhóm 2 với yêu cầu: Thảo luận và ghi vào phiếu những gì môi trường cung cấp cho con người hoặc nhận từ các hoạt động sống và sản xuất của con người: PHIẾU BÀI TẬP Nhóm .. - Hãy liệt kê những thứ mà môi trường cung cấp hoặc nhận lại từ các hoạt động sống và sản xuất của con người. Môi trường cho Môi trường nhận - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình - Lớp nhận xét. GV kết luận câu trả lời đúng. Môi trường cho Môi trường nhận Thức ăn Phân Nước uống Rác thải Không khí để thở Nước tiểu Đất Nước thải sinh hoạt Nước dùng trong công nghiệp Nước thải sinh hoạt Chất đốt Khói Gió Bụi vàng Chất hoá học Dầu mỏ Khí thải + Điều gì sẽ xảy ra nếu con người khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bừa bãi và thải vào môi trường nhiều chất độc hại? ( Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt. Môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, phá hủy, ) Kết luận: Tài nguyên thiên nhiên sẽ cạn kiệt, môi trường sẽ bị huỷ hoại, - HS đọc phần bài học SGK. 3. Hoạt động Vận dụng - Cho HS đề xuất các cách sử dụng tiết kiệm điện, nước, ga,.. ở gia đình em và chia sẻ với bạn bè trong lớp - Dặn HS về nhà ghi nhớ bài học và chuẩn bị bài sau. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ................................................................................................................................ Thứ sáu, ngày 29 tháng 04 năm 2022 Tập làm văn TẢ CẢNH ( Kiểm tra viết ) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức, kĩ năng: - Dựa trên dàn ý đã lập (từ tiết học trước), viết được một bài văn tả cảnh hoàn chỉnh có bố cục rõ ràng, đủ ý, thể hiện được những quan sát riêng, dùng từ, đặt câu, liên kết câu đúng, câu văn có hình ảnh, cảm xúc, trình bày sạch sẽ. - Rèn kĩ năng hoàn chỉnh bài văn rõ bố cục, mạch lạc, có cảm xúc. 2. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ 3. Phẩm chất: - Giáo dục học sinh yêu quy cảnh vật xung quanh và say mê sáng tạo. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 1. GV: - Dàn ý cho đề văn của mỗi học sinh (đã lập ở tiết trước). - Một số tranh ảnh (nếu có) gắn với các cảnh được gợi từ 4 đề văn: các ngôi nhà ở vùng thôn quê, ở thành thị, cánh đồng lúa chín, nông dân đang thu hoạch mùa, một đường phố đẹp (phố cổ, phố hiện đại), một công viên hoặc một khu vui chơi, giải trí. 2. HS: Vở viết. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động Khởi động Lớp hát tập thể bài: * Giới thiệu bài mới:4 đề bài của tiết Viết bài văn tả cảnh hôm nay cũng là 4 đề của tiết Lập dàn ý, làm văn miệng cuối tuần 31. Trong tiết học trước, các em đã trình bày miệng 1 đoạn văn theo dàn ý. Tiết học này các em sẽ viết hoàn chỉnh cả bài văn. Một tiết làm văn viết (viết hoàn chỉnh cả bài) có yêu cầu cao hơn, khó hơn nhiều so tiết làm văn nói (một đoạn) vì đòi hỏi các em phải biết bố cục bài văn cho hợp lí, dùng từ, đặt câu, liên kết câu đúng, bài viết thể hiện những quan sát riêng, câu văn có hình ảnh, cảm xúc. 2. Hoạt động Luyện tập thực hành - 1 học sinh đọc lại 4 đề văn. GV lưu ý cho HS: . Nên viết theo đề bài cũ về dàn ý đã lập, tuy nhiên vẫn có thể chọn một đề khác. . Dù viết theo đề bài cũ, các em vẫn cần kiểm tra lại dàn ý, chỉnh sửa sau đó dựa vào dàn ý viết hoàn chỉnh bài văn. - Học sinh mở dàn ý đã lập từ tiết trước và đọc lại. * Kết luận: Nắm được dàn ý - Học sinh viết bài theo dàn ý đã lập. - Học sinh đọc soát lại bài viết để phát hiện lỗi, sửa lỗi trước khi nộp bài. * Kết luận: Viết được một bài văn tả cảnh hoàn chỉnh có bố cục rõ ràng, đủ ý, thể hiện được những quan sát riêng, dùng từ, đặt câu, liên kết câu đúng, câu văn có hình ảnh, cảm xúc, trình bày sạch sẽ. 3. Hoạt động nối tiếp - Giáo dục học sinh biết yêu quý cảnh vật xung quanh và saymê sáng tạo.
Tài liệu đính kèm:
ke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_5_tuan_32_nam_hoc_2021_2022_dan.docx