Đề thi Giữa kì môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề 1 - Nguyễn Đinh Quốc

Đề thi Giữa kì môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề 1 - Nguyễn Đinh Quốc

Câu 1:(0,5 điểm) Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lí Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?

A. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.

B. Làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu.

C. Làm liên lạc, bảo vệ anh cán bộ cách mạng.

D. Chuyển tài liệu xuống tàu biển.

Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”?

A. Vì giặc tra tấn anh rất dã man.

B. Vì anh là người thông minh, sáng dạ.

C. Vì anh đã bắn chết tên mật thám.

D. Vì mọi người rất khâm phục anh.

Câu 3: (0,5 điểm) Chi tiết nào sau đây thể hiện Lí Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm?

A. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.

B. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.

C. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.

D. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.

Câu 4: (0,5 điểm) Câu nói của anh:“Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam?

A. Cần cù

B. Yêu nước

C. Nhân ái

D. Đoàn kết.

 

docx 24 trang loandominic179 6630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi Giữa kì môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề 1 - Nguyễn Đinh Quốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ SỐ: 1
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:
- Thư gửi học sinh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04)
- Sắc màu em yêu (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19)
- Những con sếu bằng giấy (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36)
- Bài ca về trái đất (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41)
- Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45)
- Ê – mi – li, con (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49)
- Tác phẩm của Si–le và tên phát xít (Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58)
- Tiếng đàn ba – la – lai – ca trên sông Đà (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 69)
* Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu
Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu:
LÍ TỰ TRỌNG
 Lí Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.
 Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi.
 Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lí Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”.
 Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ. Anh lập tức đứng dậy nói:
- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác.
 Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi .
(Theo Báo Thiếu niên Tiền phong)
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Câu 1:(0,5 điểm) Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lí Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?
Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
Làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu.
Làm liên lạc, bảo vệ anh cán bộ cách mạng.
Chuyển tài liệu xuống tàu biển.
Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”? 
Vì giặc tra tấn anh rất dã man.
Vì anh là người thông minh, sáng dạ.
Vì anh đã bắn chết tên mật thám.
Vì mọi người rất khâm phục anh.
Câu 3: (0,5 điểm) Chi tiết nào sau đây thể hiện Lí Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm?
Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.
Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.
Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.
Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.
Câu 4: (0,5 điểm) Câu nói của anh:“Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam?
Cần cù
Yêu nước
Nhân ái
Đoàn kết.
Câu 5: (1 điểm) Qua câu chuyện Lí Tự Trọng , em hiểu anh Trọng là một thanh niên như thế nào?
 ..
Câu 6: (1 điểm) Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới?
Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài?
Thông minh
Hoạt bát
Nhanh nhảu
Nhanh nhẹn
Câu 8: (0,5 điểm) Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hòa bình”
Chiến tranh
Đoàn kết
Yêu thương
Đùm bọc
Câu 9: (0,5 điểm) Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ “con đường” mang nghĩa gì?
Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển
Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển
Con đường
Câu 10: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
xa xôi – gần gũi 
xa lạ - xa xa
xa xưa – xa cách
xa cách – xa lạ
Câu 11: (1 điểm) Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
So sánh
Từ láy
So sánh và nhân hóa
Nhân hóa
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)
Nghe viết bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa ..đến cảnh mùa thu).
II. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
ĐỀ SỐ: 2
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng 
1. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau:
2. Giáo viên nêu 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài tập đọc để HS trả lời.
Bài 1: Những con sếu bằng giấy
Bài 2: Một chuyên gia máy xúc
Bài 3: Những người bạn tốt
Bài 4: Kì diệu rừng xanh
Bài 5: Cái gì quí nhất
II. Đọc thầm 
Học sinh đọc thầm bài: “Bàn tay thân ái” để làm các bài tập sau:
BÀN TAY THÂN ÁI
 Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”. Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.
 Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:
- Ông cụ ấy là ai vậy, chị?
Cô y tá sửng sốt:
- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?
- Không, ông ấy không phải là ba tôi.
Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại.
- Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.
- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ?
- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.
(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau:
Câu 1. Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là:
Con trai ông.
Một bác sĩ.
Một chàng trai là bạn cô.
Một anh thanh niên.
Câu 2. Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là:
Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.
Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.
Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.
Gương mặt ông già nua và nhăn nheo.
Câu 3. Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì:
Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy.
Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.
Anh nhầm tưởng đấy là cha mình.
Anh muốn thực hiện để làm nghề y.
Câu 4. Điều đã khiến Cô y tá ngạc nhiên là:
Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.
Anh lính trẻ trách cô không đưa anh gặp cha mình.
Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.
Anh lính trẻ đã chăm sóc ông lão như cha của mình.
Câu 5. Câu chuyện trong bài văn muốn nói với em là:
Hãy biết đưa bàn tay thân ái giúp đỡ mọi người
Cần phải chăm sóc chu đáo người bệnh tật, già yếu.
Cần phải biết vui sống, sống chan hòa và hăng say làm việc.
Cần phải biết yêu thương người tàn tật.
Câu 6. Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”)
Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành
Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn.
Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực.
Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu.
Câu 7. Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc:
Cả gia đình tôi cùng ăn cơm.
Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
Những chiếc tàu vào cảng ăn than.
Mẹ cho xe đạp ăn dầu.
Câu 8. Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ “chìm” (trong câu Trăng chìm vào đáy nước.)
trôi.
lặn.
nổi
chảy
Câu 9. Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm?
Hoa thơm cỏ ngọt. / Cô ấy có giọng hát rất ngọt.
Cánh cò bay lả dập dờn./ Bác thợ hồ đã cầm cái bay mới.
Mây mờ che đỉnh trường Sơn./ Tham dự đỉnh cao mơ ước.
Trăng đã lên cao / Kết quả học tập cao hơn trước.
Câu 10. Đặt một câu trong đó có sử dụng cặp từ trái nghĩa.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe viết: 15 phút
Bài viết: “Bài ca về trái đất” (Sách Tiếng Việt 5/ tập1, tr 41)
GV đọc cho HS viết tựa bài; hai khổ thơ đầu và tên tác giả.
II. Tập làm văn: (40 phút)
Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.)
ĐỀ SỐ: 3
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi :
MỘT CHUYÊN GIA MÁY XÚC
 Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu.
 Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phác , tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.
Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!”
A-lếch-xây nhìn tôi bằng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:
- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?
- Tính đến nay là năm thứ mười một. - Tôi đáp.
Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói:
- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!
Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây.
(Theo HỒNG THUỶ)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu?
Ở công trường.
Ở nông trường.
Ở nhà máy.
Ở Xưởng
Câu 2. A-lếch-xây làm nghề gì?
Giám đốc công trường.
Chuyên gia máy xúc.
Chuyên gia giáo dục.
Chuyên gia máy ủi.
Câu 3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào?
Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.
Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.
Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.
Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.
Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý?
Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to 
Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to 
Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to 
Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to 
Câu 5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?
Câu 6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?
Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hoà bình”?
Trạng thái bình thản.
Trạng thái không có chiến tranh.
Trạng thái hiền hoà.
Trạng thái thanh thản.
Câu 8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hoà bình”?
Lặng yên.
Thái bình.
Yên tĩnh.
Chiến tranh
Câu 9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:
Cánh đồng – tượng đồng
Cánh đồng: 
Tượng đồng: 
Câu 10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm “Đậu”?
B. Kiểm tra viết: (10 Điểm).
I. Kiểm tra chính tả (Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): (02 điểm).
* Mục tiêu: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh.
* Nội dung kiểm tra: giáo viên đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe - viết)
Bài chính tả: Một chuyên gia máy xúc. (Đó là một buổi sáng .tham quan công trường.) (Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1).
II. Tập làm văn: (08 điểm) (40 phút).
Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em mà em yêu thích.
ĐỀ SỐ: 4
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 9 (SGK Tiếng Việt lớp 5 - Tập 1) do HS bốc thăm.
- Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo yêu cầu của giáo viên.
II. Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Em hãy đọc thầm bài “Những người bạn tốt” rồi trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5đ)
Đánh rơi đàn.
Đánh nhau với thủy thủ
Bọn cướp đòi giết ông
Tất cả các ý trên.
Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5đ)
Đàn cá heo cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu.
Nhấn chìm ông xuống biển.
Tất cả các ý trên.
Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra ? (0,5đ)
Bọn cướp nhảy xuống biển.
Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu để hát cùng ông.
Tàu bị chìm.
Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu và say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba.
Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (0,5đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 5: Em có nhận xét gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn? (1đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 6: Em hãy nêu nội dung chính của bài? (1đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 7: Dựa vào nghĩa của tiếng “hòa”, chia các từ sau thành 2 nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm: (1đ)
Hòa bình, hòa giải, hòa hợp, hòa mình, hòa tan, hòa tấu, hòa thuận.
.................................................................................
.................................................................................
Câu 8: Hãy đặt 1 câu với từ “kho” để phân biệt từ đồng âm: (0,5 điểm)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 9: Hãy xác định chủ ngữ có trong câu sau: (0,5đ)
“Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo”.
Chủ ngữ có trong câu trên là:................................................................................. ................................................................................................................................
Câu 10: Hãy nêu đúng nghĩa của từ in nghiêng có trong câu sau và cho biết từ đó được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? (1đ)
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
.................................................................................
.................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết) (3 điểm)
HS viết bài chính tả "Một chuyên gia máy xúc" đoạn: “Qua khung cửa kính buồng máy .những nét giản dị, thân mật”.
II. Tập làm văn: (7 điểm) - 30 phút:
Đề bài: Hãy tả cảnh một cơn mưa mà em đã quan sát được.
ĐỀ SỐ: 5
A. Kiểm tra đọc (10 điểm) 
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) 
II. Kiểm tra đọc hiểu (7 điểm)
QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON
 Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo tiếng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
 Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Tôi ngắt một chiếc lá sồi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng chòng chành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
 Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trỏ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: 
Câu 1. Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
về nhà
vào rừng 
ra vườn
ra cánh đồng
Câu 2. Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì? 
Cây sồi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.
Cây sồi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sồi cậu bé thả xuống lạch nước.
Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.
Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang ngồi chiễm chệ.
Câu 3. Những từ nào trong bài văn miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
Kêu líu ríu, hót, lảnh lót, ngân nga, vang vọng.
Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
Líu ríu, lảnh lót, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
Ríu rít, ngân nga, thơ dại.
Câu 4. Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
Một cuộc đi chơi đầy lí thú.
Một chuyến vào rừng đầy tiếng chim.
Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.
Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.
Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc ?
Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân.
Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than.
Chiếc xe máy của bác Nam rất “ăn” xăng.
Câu 6 . Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển ?
Em đang đội mũ trên “đầu”.
Bà em năm nay “đầu” đã hai thứ tóc.
Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.
Mỗi khi mẹ em bị đau “đầu” em thường xoa bóp “đầu” giúp mẹ .
Câu 7. Những từ ngữ nào sau đây tả chiều rộng?
Bao la, tít tắp, xa xa, thăm thẳm.
Mênh mông, rộng lớn, hun hút, ngoằn nghèo.
Bát ngát, sâu thẳm, chót vót, xa xăm.
Mênh mông, bao la, bát ngát, thênh thang.
Câu 8: Đặt 2 câu với từ “mắt” ; 1 câu từ “mắt” có nghĩa gốc; 1 câu từ “mắt” mang nghĩa chuyển:
a) Nghĩa gốc : 
b) Nghĩa chuyển : 
B. Kiểm tra viết (10 điểm )
I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút) Bài: Kì diệu rừng xanh 
(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")
II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả một cảnh buổi sáng (trưa, chiều) trong vườn cây (công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).
ĐỀ SỐ: 6
A. Kiểm tra đọc: ( 10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)
	- Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.
II. Đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN
	Mùa xuân đã tới.
	Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
	Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn.
	Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt.
	Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.
 Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khoẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng. 
 Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước. 
 Theo Tô Hoài
	Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4,7:
Câu 1: Những cơn mưa nào nhắc đến trong bài là:
mưa rào.
mưa rào, mưa ngâu
mưa bóng mây, mưa đá
mưa rào, mưa ngâu, mưa dầm, mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
Câu 2: Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân ?
Lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc.
Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường.
Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt.
Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh.
Câu 3: Hình ảnh nào miêu tả sức sống của cây cối khi có mưa xuân?
Mưa phùn đem mùa xuân đến
Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy.
Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác...
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì?
Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân.
Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân. 
Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc.
Câu 5: Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào?
Câu 6 : Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên?
Câu 7 : Từ nào đồng nghĩa với "mưa phùn"?
Mưa bụi.
Mưa bóng mây.
Mưa rào.
Câu 8:Viết hai từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ li ti .
Câu 9:Đặt 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa gốc và 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa chuyển ?
B. Kiểm tra viết (10 điểm )
I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút) Bài: Kì diệu rừng xanh 
(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")
II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả cơn mưa rào ở quê em.
ĐỀ SỐ: 7
A. Bài kiểm tra Đọc: (10 điểm)
I . Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – Thời gian 25 phút
Đọc thầm bài văn sau:
BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG
 Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
 Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn 
 Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả 
 Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.
Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.
(Hoàng Hữu Bội)
Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Bài văn tả cảnh ở đâu? Vào lúc nào?
Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời sắp tối.
Cảnh một thành phố, vào buổi sáng khi mặt trời mọc.
Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời còn mờ tối, sắp sáng.
Câu 2 (0,5 điểm): “Râm ran” là từ ngữ tả âm thanh vang lên của:
Tiếng gà gáy 
Tiếng ve kêu 
Tiếng chim cuốc
Câu 3 (0,5 điểm): Khi trời tảng sáng, tác giả miêu tả những gì nổi bật?
Cây lim trổ hoa vàng, cây vải thiều đỏ ối những quả.
Vòm trời, gió thổi, khoảng trời phía đông, tia nắng, dãy núi sáng màu lá mạ.
Cả 2 ý trên.
Câu 4 (0,5 điểm): Từ trổ trong cụm từ “trổ hoa vàng” có nghĩa là gì?
nở 
rụng 
tàn
Câu 5 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả cảnh bà con nông dân lao động rất vui?
Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Bà con xã viên đã đổ nhau ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.
Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói cười nhộn nhịp vui vẻ.
Câu 6 (1,5 điểm): Em hãy nêu nội dung của bài “Buổi sáng mùa hè trong thung lũng”
Câu 7 (1 điểm): Xác định từ được in đậm dưới đây mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển
- Con ngựa này chạy rất nhanh. (nghĩa: )
- Con bị bệnh bố phải lo chạy thầy, chạy thuốc. (nghĩa: )
Câu 8 (2 điểm): Đặt câu có từ “nhà” được dùng với các nghĩa sau:
a.. Nhà là gia đình
b. Nhà là đời vua
B. Bài kiểm tra viết
I. Chính tả: (2 điểm) Đất Cà Mau (TV5 tập 1, trang 89)
Viết đoạn: “Cà Mau đất xốp ......... bằng thân cây đước.”
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
ĐỀ SỐ: 8
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
 Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội, ngôi trường được coi là trường đai học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng vào năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ cụ thể như sau:
Triều đại
Số khoa thi
Số tiến sĩ
Số trạng nguyên
Lý
6
11
0
Trần
14
51
9
Hồ
2
12
0
Lê
104
1780
27
Mạc
21
484
11
Nguyễn
38
558
0
Tổng cộng
185
2896
46
Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
(Nguyễn Hoàng)
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất? (0,5 điểm)
Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 2: Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất? (0,5 điểm)
Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 3: Triều đại nào tổ chức ít khoa thi nhất? (0,5 điểm)
Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 4: Triều đại nào có nhiều trạng nguyên nhất? (0,5 điểm)
Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 5: Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì? (1 điểm)
Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
B. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn.
C. Vì biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ.
D. Vì có nhiều tấm bia và vị tiến sĩ.
Câu 6: Từ nào dưới đây trái nghĩa với các từ còn lại ? (0,5 điểm)
Nhỏ xíu
B. To kềnh
C. Nhỏ xinh
D. Bé xíu
Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là : (0,5 điểm)
Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng
Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1,5 điểm)
(Văn Miếu - Quốc Tử Giám; 82 tấm bia khắc tên tuổi; đến khoa thi năm 1779)
Ngày nay, khách vào thăm ...........còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính,...................1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442...................như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Một chuyên gia máy xúc). Đoạn viết từ “Qua khung cửa kính buồng máy đến những nét giản dị, thân mật”. (SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang 45).
II. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Em hãy tả một cơn mưa.
ĐỀ SỐ: 3
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn (Khoảng 90 tiếng/phút) và trả lời câu hỏi một trong các bài sau:
Thư gửi các học sinh 
Những con sếu bằng giấy 
Một chuyên gia máy xúc 
Sự sụp đổ của chế độ a-pác-thai 
Tác phẩm của Si-le và tên phát xít 
Những người bạn tốt 
Kì diệu rừng xanh 
Cái gì quý nhất? 
Đất Cà Mau 
Lưu ý: Tránh để hai học sinh liên tiếp cùng đọc hay trả lời cùng một bài hoặc cùng một câu hỏi.
II. Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
ĐẤT CÀ MAU
 Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông.
 Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông nh

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_giua_ki_mon_tieng_viet_lop_5_de_1_nguyen_dinh_quoc.docx