Bồi dưỡng Học sinh giỏi cấp Tiểu học môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 - Tạ Thị Thập Nữ
Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình)
Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu
T.G.T.H Láy vần
Láy âm và vần
Láy tiếng
2. Các lớp từ: Từ đồng nghĩa
Từ trái nghĩa
Từ đồng âm
Từ nhiều nghĩa
3. Từ loại: Danh từ (Cụm DT)
Động từ (Cụm ĐT)
Tính từ (Cụm TT)
Đại từ (Đại từ chỉ ngôi)
Quan hệ từ
Bạn đang xem tài liệu "Bồi dưỡng Học sinh giỏi cấp Tiểu học môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 - Tạ Thị Thập Nữ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CẤP TIỂU HỌC MÔN: TIẾNG VIỆT NĂM HỌC: 2020 – 2021 I- BÀI TẬP LUYỆN TỪ VÀ CÂU: *Những nội dung cần ghi nhớ: 1.Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình) Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu T.G.T.H Láy vần Láy âm và vần Láy tiếng 2. Các lớp từ: Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Từ đồng âm Từ nhiều nghĩa 3. Từ loại: Danh từ (Cụm DT) Động từ (Cụm ĐT) Tính từ (Cụm TT) Đại từ (Đại từ chỉ ngôi) Quan hệ từ 4. Câu : Phân loại theo cấu tạo: Câu đơn Phân loại theo mục đích nói: Câu kể Câu ghép Câu hỏi Câu cảm Câu khiến 5.Các thành phần của câu: Chủ ngữ Vị ngữ Trạng ngữ Định ngữ* Bổ ngữ* Hô ngữ* 6.Liên kết câu : Lặp từ ngữ Thay thế từ ngữ Dùng từ ngữ để nối (Liên tưởng......) 7.Cách nối các vế câu ghép : Nối trực tiếp Dùng từ nối: Nối bằng quan hệ từ Nối bằng cặp từ hô ứng *Bài tập thực hành: Bài 1: Hãy chỉ ra các từ phức trong các kết hợp sau: Xe đạp, xe cộ, kéo xe, đạp xe, nướng bánh, bánh rán, nước uống, quắt lại, rủ xuống, uống nước, chạy đi. *Đáp án: Xe đạp, xe cộ, bánh rán, quắt lại, rủ xuống. ( G/ nhớ, nhắc lại : cách phân định danh giới từ) Bài 2: (Đáp án ghi sẵn vào bài) Dùng 1 gạch ( / ) để tách từng từ trong đoạn văn sau: Mưa / mùa xuân /xôn xao,/ phơi phới,/...Những /hạt mưa /bé nhỏ,/ mềm mại,/ rơi /mà /như /nhảy nhót... Mùa xuân /mong ước /đã /đến./ Đầu tiên,/ từ /trong /vườn,/ mùi /hoa hồng,/ hoa huệ /sực nức /bốc lên.. Bài 3: Hãy tìm từ trái nghĩa với các từ sau: Thật thà, giỏi giang, cứng cỏi, hiền lành. Nhỏ bé, nông cạn, sáng sủa, thuận lợi. Vui vẻ, cao thượng, cản thận, siêng năng. Già lão, cân già, quả già. Muối nhạt, đường nhạt, màu nhạt. *Đáp án: a) Dối trá, kém cỏi, yếu ớt, độc ác. b) To lớn, sâu sắc, tối tăm, khó khăn. c) Buồn bã, thấp hèn, cẩu thả, lười biếng. d) Trẻ trung, cân non, quả non. e) Muối mặn, đường ngọt, màu đậm. ( G/nhớ, nhắc lại : Từ trái nghĩa ) Bài 4: Xác định từ loại của các từ sau: Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đi đứng. ( G/nhớ: DT,ĐT,TT ) Bài 5: Cho đoạn văn sau: Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Dùng 1 gạch ( / ) tách từng từ trong đoạn văn trên. Tìm các DT, ĐT, TT có trong đoạn văn trên. * Đáp án: b) - DT: chú, chuồn chuồn nước, cánh, cái, bóng, mặt hồ, sóng. - ĐT: tung, bay, vọt, lên, lướt, trải. - TT: nhỏ xíu, mênh mông, nhanh, lặng. Bài 6: Tìm đại từ có trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ đó thay thế cho từ ngữ nào: Lúc tan học, Lan hỏi Hằng: Hằng ơi, cậu được mấy điểm toán? Tớ được 10, còn cậu được mấy điểm? Tớ cũng vậy. *Đáp án: - Câu 1: “cậu”( danh từ lâm thời làm đại từ ) thay thế cho từ “Hằng”. - Câu 2: “Tớ” thay thế cho từ “Hằng” ; “cậu” thay thế cho “Lan”. - Câu 3: “Tớ” thay thế cho “Lan” ; “vậy” thay thế cho cụm từ “được điểm 10”. ( G/nhớ: Đại từ) Bài 7: Tìm các Quan hệ từ và cặp QHT có trong các câu văn sau và nêu rõ tác dụng của chúng: Ông tôi đã già nhưng không một ngày nào ông quên ra vườn. Tấm rất chăm chỉ còn Cám rất lười biếng. Mây tan và mưa tạnh dần. Nam không chỉ học giỏi mà cậu còn hát rất hay. Mặc dù cuộc sống khó khăn nhưng Lan vẫn học tốt. *Đáp án: - ý a, b, : nêu sự đối lập. - ý c, : nêu 2 sự kiện song song. - ý d, : quan hệ tăng tiến. - ý e, : quan hệ tương phản. (G/nhớ: Quan hệ từ) Bài 8: Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau: của, để, do, bằng, với, hoặc. *VD: - Quyển sách này là của em. - Em luôn chăm chỉ để bố mẹ vui lòng. - Cây xoài này do ông em trồng. - Ngôi nhà này xây bằng đá ong. - Tôi với Lan là đôi bạn thân. - Chiều nay tôi đi chơi hoặc đi thăm bà. Bài 9: Chuyển những cặp câu sau thành câu ghép có dùng cặp Quan hệ từ: Rùa biết mình chậm chạp. Nó cố gắng chạy thật nhanh. Thỏ cắm cổ chạy miết. Nó vẫn không đuổi kịp rùa. Thỏ chủ quan, coi thường người khác. Thỏ đã thua rùa. Câu chuyện này hấp dẫn, thú vị. Nó có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc. *Đáp án: a) Dùng cặp từ: Vì...nên... b) Dùng cặp từ: Tuy ...nhưng.... c) Dùng cặp từ: Vì....nên.... d) Dùng cặp từ: không những...mà còn... Bài 10: Chỉ ra tác dụng của từng cặp QHT trong mỗi câu sau: Vì gió thổi nên cây đổ. Nếu gió thổi mạnh thì cây đổ. Tuy gió thổi không mạnh nhưng cây vẫn đổ. Nếu Nam giỏi toán thì Bắc giỏi văn. Nam không chỉ giỏi toán mà Nam còn giỏi văn. *Đáp án: a) Chỉ quan hệ Nguyên nhân - kết quả. b) Chỉ quan hệ Điều kiện, giả thiết - kết quả. c) Chỉ quan hệ Nhượng bộ, đối lập, tương phản. d) Chỉ quan hệ Đối chiếu, so sánh. e) Chỉ quan hệ Tăng tiến. Bài 11: Đặt câu có: Từ “của” là danh từ. Từ “của” là dộng từ. Từ “hay” là tính từ. Từ “hay” là quan hệ từ. *Đáp án: - Ông ấy có của ăn của để. - Chiếc bút này của tôi. - Cô ấy hát rất hay. - Cậu làm hay tớ làm? Bài 12: Những câu sau còn thiếu thành phần chính nào? Hãy nêu 2 cách sửa lại cho thành câu và chép lại các câu đã sửa theo mỗi cách? Bông hoa đẹp này. Con đê in một vệt ngang trời đó. Những cô bé ngày xưa nay đã trở thành. Trên nền trời sạch bóng như được gội rửa. Khi ông mặt trời ló ra khỏi ngọn tre. *Đáp án: a. Thiếu CN: thêm CN hoặc bỏ từ “này” b. Thiếu VN: thêm VN hoặc bỏ từ “đó” c. Thiếu BN (ở VN) : thêm BN hoặc đổi từ “trở” thành từ “trưởng”. d. Thiếu CN, VN: thêm CN, VN hoặc bỏ từ “Trên” e. Thiếu CN, VN: thêm CN, VN hoặc bỏ từ “Khi”. (G/nhớ: Khái niệm câu) Bài 13: (Bài đã tách sẵn các thành phần câu, phần gạch chân là TN) Hãy cho biết các câu sau đây là câu đơn hay câu ghép? Tìm CN, VN và Trạng ngữ của chúng: 1) Sự sống /cứ tiếp tục trong âm thầm,// hoa thảo quả /nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng / bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót /bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng. Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà tôi / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng. Một làn gió nhẹ /chạy qua,// những chiếc lá /lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. Cờ bay /đỏ những mái nhà, đỏ những cành cây, đỏ những góc phố. Cờ /bay trên những mái nhà, trên những cành cây, trên những góc phố. Ve /kêu rộn rã. Tiếng ve kêu /rộn rã. Rừng hồi /ngào ngạt, xanh thẫm trên những quả đồi quanh làng. Một mảnh lá gãy /cũng dậy mùi thơm. Quả hồi phơi mình /xoè trên mặt lá đầu cành. Quả hồi /phơi mình, xoè trên mặt lá đầu cành. Quả hồi như những cánh hoa /nằm phơi mình trên mặt lá đầu cành. Quả hồi /như những cánh hoa, nằm phơi mình trên mặt lá đầu cành. Làng quê tôi /đã khuất hẳn //(nhưng) tôi /vẫn đăm đắm nhìn theo. (Khi) ngày /chưa tắt hẳn, trăng /đã lên rồi. Chiều thu, gió /dìu dịu, //hoa sữa /thơm nồng. Bài 14: Hãy chuyển câu: “Mùa xuân về” thành các kiểu câu hỏi, câu khiến, câu cảm. Bài 15: Hãy chỉ ra các vế câu và cho biết các vế câu đó được nối với nhau bằng cách nào? Nếu trời rét thì con phải mặc ấm. Tuy Nam không được khoẻ nhưng Nam vẫn đi học. Dân càng giàu thì nước càng mạnh. Tôi đi đâu nó cũng đi theo đấy. Anh bảo sao thì tôi làm vậy. Không những nó học giỏi Toán mà nó còn học giỏi Tiếng Việt. *Đáp án: a) Cặp từ quan hệ điều kiện - kết quả. b) Cặp từ quan hệ tương phản. c) d) e) Cặp từ hô ứng. f) Cặp từ chỉ quan hệ tăng tiến. ( G/nhớ: Cách nối các vế câu ghép bằng QHT và cặp từ hô ứng). Bài 16: Hãy chỉ ra các cách liên kết câu có trong chuỗi câu sau: Hoa thích làm cô giáo giống mẹ. Cũng có lúc Hoa thích làm bác sĩ giống bố. Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về giống cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột. Đác-uyn là một nhà bác học vĩ đại. Mặc dù đã nổi tiếng, ông vẫn ngày đêm miệt mài học tập. Mùa hè, lá bàng xanh ngắt. Sang cuối thu, lá bàng ngả sang màu tía. *Đáp án: a) Lặp từ ngữ. b) c) Thay thế từ ngữ. d) Lặp từ ngữ, dùng từ ngữ nối. (G/nhớ: Liên kết câu). Bài 17: Sắp xếp những câu sau thành một đoạn văn: Thế là tôi mạo hiểm trèo lên bắt chú sáo xinh đẹp kia (1). Hôm nào trước khi đi học, tôi cũng đều cho sáo ăn (2). Tôi đang mơ ước có một con sáo biết nói (3). Một hôm, tôi thấy một chú sáo mỏ vàng cực đẹp trên cây đa cao tít trước nhà (4). Tôi đem sáo về chăm sóc rất kĩ (5). Sáng nay, khi đi học về, tôi không còn thấy sáo đâu nữa (6). *Đáp án: 4à3à1à5à2à6. Bài 18: Tìm và điền các từ láy thích hợp vào chỗ trống để đoạn văn có sức gợi tả: Mặt trăng tròn ..., .... nhô lên sau luỹ tre. Bầu trời điểm xuyết một vài ngôi sao ....như những con đom đóm nhỏ. Tiếng sương đêm rơi .... lên lá cây và tiếng côn trùng ... trong đất ẩm. Chị gió chuyên cần ... bay làm .... mấy ngọn xà cừ trắng ven đường. ... đâu đây mùi hoa thiên lí ... lan toả. *Đáp án: vành vạnh, từ từ, lấp lánh, lốp đốp, ra rả, nhẹ nhàng, rung rung, Thoang thoảng, dịu dàng. Bài 19: Điền các từ : vàng xuộm, vàng hoe, vàng giòn, vàng mượt, vàng ối, vàng tươi, vào những vị trí thích hợp: Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng. Màu lúa chín dưới đồng ... lại. Nắng nhạt ngả màu ... Từng chiếc lá mít ... Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh ... Dưới sân, rơm và thóc ... Quanh đó, con gà, con chó cũng .... (Tô Hoài) III- BÀI TẬP CẢM THỤ VĂN HỌC: Bài 20: Hãy chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn, câu thơ sau: Mùa thu của em Là vàng hoa cúc Như nghìn con mắt Mở nhìn trời êm. Thân dừa bạc phếch tháng năm Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao Đêm hè hoa nở cùng sao Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh. Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào. Sông La ơi sông La Trong veo như ánh mắt Bờ tre xanh êm mát Mươn mướt đôi hàng mi. Mặt trời bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng. Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối cát. Xanh biêng biếc nước sông Hương, đỏ rực hai bên bờ màu hoa phượng vĩ. *Đáp án: - Câu a, b, c, : so sánh. - Câu d : so sánh, nhân hoá. - Câu e : nhân hoá. - Câu f : điệp ngữ. - Câu g : đảo ngữ. (G/ nhớ : So sánh, nhân hoá, điệp ngữ, đảo ngữ). Bài 21: Trong bài thơ “Luỹ tre” của nhà thơ Nguyễn Công Dương có viết: Mỗi sớm mai thức dậy Luỹ tre xanh rì rào Ngọn tre cong gọng vó Kéo mặt trời lên cao. Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh thơ nào? Vì sao em thích? *Đáp án : Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh: “Ngọn tre cong gọng vó / Kéo mặt trời lên cao”. Qua sự liên tưởng, tưởng tượng độc đáo của nhà thơ, các sự vật “ngọn tre”, “gọng vó”, “mặt trời” vốn dĩ không liên quan đến nhau bỗng trở lên gần gũi, thân thiết, và gắn bó chặt chẽ với nhau. Cảnh vật như hoà quện vào nhau, tạo nên sự sống động cho hình ảnh thơ. Bài 22: Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời (Mẹ - Trần Quốc Minh) Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên? Vì sao? *Đáp án: Theo em, hình ảnh “ngọn gió” trong câu “Mẹ là ngọn gió của con suốt đời” đã góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên. Hình ảnh đó cho ta thấy người mẹ giống như ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ và đi vào giấc mơ. Ngọngió ấy thổi cho con mát suốt cả cuộc đời giống như mẹ đã luôn làm việc cực nhọc để nuôi con khôn lớn, mong cho con sung sướng và hạnh phúc. Sự so sánh đẹp đẽ và sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ , khiến cho đoạn thơ hay hơn, đẹp đẽ hơn. Bài 23: Trong bài thơ “Theo chân Bác”, nhà thơ Tố Hữu viết: Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa Chỉ biết quên mình cho hết thảy Như dòng sông chảy, nặng phù sa. Đoạn thơ trên có hình ảnh nào đẹp, gây xúc động nhất đối với em? Vì sao? *Đáp án: Hình ảnh “dòng sông chảy nặng phù sa” là hình ảnh đẹp và gây xúc động nhất đối với em vì nó được dùng để so sánh với tấm lòng yêu thương, quên mình của Bác. Dòng sông quê hương mang nặng phù sa hay tấm lòng của Bác lúc nào cũng chan chứa tình yeu thương dành cho mỗi chúng ta? Bác chia sẻ tình thương cho tất cả mọi người mà chẳng hề nghĩ đến riêng mình. Dòng sông cũng vậy, cứ chảy mãi, chảy mãi, đem đến cho đôi bờ những hạt phù sa đỏ hồng để làm nên hạt gạo, làm nên cuộc sống ấm no hạnh phúc. Chính vì vậy, hình ảnh Bác Hồ luôn luôn sống mãi trong lòng dân tộc Việt Nam, cũng như dòng sông quê hương muôn đời đẹp mãi trên đất nước Việt Nam yêu dấu. Bài 24: “Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn truyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình” (Truyện cổ nước mình – Lâm Thị Mỹ Dạ) Em hiểu như thế nào về nội dung 2 câu thơ cuối trong đoạn thơ trên? *Đáp án: Hai dòng thơ cuối cho ta thấy: Từ xưa đến nay, từ quá khứ đến hiện tại là cả một khoảng thời gian dài dằng dặc. Các truyện cổ dân gian thực sự là cái cầu nối quá khứ với hiện tại. Qua các câu chuyện cổ, chúng ta có thể hiểu được đời sống vật chất và tinh thần, tâm hồn và tính cách, phong tục tập quán, các quan niệm đạo đức,...của ông cha ta. Hình ảnh của ông cha xưa in dấu khá rõ trong các truyện cổ dân gian. Vì vậy, có thể nói, truyện cổ đã giúp ta nhận biết được gương mặt của các thế hệ cha ông ta ngày xưa. Bài 25: Trong bài thơ “Trong lời mẹ hát” của nhà thơ Trương Nam Hương có đoạn: Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao. Theo em, đoạn thơ trên đã bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ gì của tác giả? *Đáp án: Đoạn thơ bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ của tác giả về người mẹ. Hình ảnh mái tóc mẹ bạc trắng theo thời gian khiến cho tác giả cảm thấy xúc động đến nôn nao. Thông qua hình ảnh đối lập: “Lưng mẹ cứ còng dần xuống / Cho con ngày một thêm cao”, tác giả muốn bộc lộ lòng biết ơn của mình đối với mẹ. Cả cuộc đời mẹ đã làm lụng vất vả, nỗi vất vả đã làm trĩu còng lưng mẹ. Lưng mẹ càng còng, con càng lớn thêm lên. Viết ra được những dòng thơ chan chứa tình cảm đó chứng tỏ tác giả rất thấu hiểu nỗi gian truân, vất vả của mẹ. Qua đó, ta cũng thấy tình cảm của tác giả dành cho mẹ cũng thật là đẹp đẽ, thật là sâu đậm. Bài 26: “Thế rồi cơn bão qua Bầu trời xanh trở lại Mẹ về như nắng mới Sáng ấm cả gian nhà” (Mẹ vắng nhà ngày bão - Đặng Hiển) Em hãy nêu suy nghĩ của mình sau khi đọc đoạn thơ trên. *Đáp án: Đoạn thơ diễn tả cảm xúc vui mừng khôn xiết của gia đình sau nhiều ngày mong ngóng mẹ về. Mẹ đi vắng, cũng là lúc cơn bão ập đến. Cơn bão của thiên nhiên hay cơn bão trong lòng mỗi người khi không có mẹ? Mẹ trở về, thời gian xa vắng đã kết thúc, giống như cơn bão đã tan, trời lại quang mây, lặng gió. Người mẹ được tác giả so sánh như “nắng mới” trở lại, làm cho gian nhà ẩm ướt sau cơn bão như “sáng ấm” lên. Hình ảnh “nắng mới” là hình ảnh của mẹ, mẹ đã trở về xua đi sự trống trải, sự mong mỏi của mọi người trong gia đình. Bài 27: “Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi hôm nay” (Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa) Em hãy nêu cảm xúc của tác giả về “Hạt gạo làng ta” qua đoạn thơ trên. *Đáp án: “Hạt gạo làng ta” chính là hình ảnh của quê hương, Nhờ gắn bó máu thịt với làng quê, nhờ óc tưởng tượng phong phú và bay bổng, Trần Đăng Khoa đưa ta đi từ cái hữu hình (hạt gạo) đến cái vô hình. Hạt gạo chắt lọc cái tinh tuý của đất (vị phù sa), chắt lọc cái tinh tuý của nước (hương sen thơm) và ấp ủ cả cái tình của người (lời mẹ hát). Hạt gạo không những nuôi ta khôn lớn mà hạt gạo còn nặng tình, nặng nghĩa với đất, với nước và với người... Hạt gạo chính là hồn của quê hương.
Tài liệu đính kèm:
- boi_duong_hoc_sinh_gioi_cap_tieu_hoc_mon_tieng_viet_nam_hoc.doc