Bài kiểm tra định kì Giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
Câu1. 1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
a. Đi thi chạy. c. Đi diễu hành.
b. Đi cổ vũ. d. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
Câu 2 : “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?
a. Là một em bé .
b. Là một cụ già .
c.Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
d. Là một người đàn ông mập mạp.
Câu 3: Nội dung chính của câu chuyện là:
a. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.
b. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.
c. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.
d. Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ.
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì Giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KTĐK GIỮA HKII – NĂM HỌC: 2020 -2021 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5 I- Kiểm tra đọc : A/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) 1/ Mỗi học sinh bốc thăm đọc một đoạn khoảng 110 tiếng/1 phút trích từ các bài tập đọc đã học ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5-tập 2. từ tuần 19 đến tuần 27 2/ Giáo viên nêu 1 câu hỏi trong nội dung đoạn học sinh vừa đọc cho học sinh trả lời. B/ ĐỌC THẦM: ( 7 điểm) NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. Sưu tầm Học sinh đọc thầm bài “Người chạy cuối cùng” sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng nhất cho câu hỏi Câu1. 1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: a. Đi thi chạy. c. Đi diễu hành. b. Đi cổ vũ. d. Chăm sóc y tế cho vận động viên. Câu 2 : “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? a. Là một em bé . b. Là một cụ già . c.Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền. d. Là một người đàn ông mập mạp. Câu 3: Nội dung chính của câu chuyện là: Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ. Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ. Câu 4: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân ? Câu 5: Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”? Nhẫn nại b. chán nản Dũng cảm d. Hậu đậu Câu 6: Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào? Đó là một từ nhiều nghĩa. c. Đó là những từ trái nghĩa Đó là những từ đồng nghĩa. d . Đó là những từ đồng âm Câu 7:Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản: Mặc dù trời mưa to .. Câu 8: Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Nêu tác dụng của cách liên kết đó. Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng đang cùng nhau khoe hương, khoe sắc. II- Kiểm tra viết: A- Chính tả (5đ): ( Nghe - viết). Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...) Đoạn từ: Thấy sứ thần Việt Nam... đến hết. B- Tập làm văn: (5đ) Chọn một trong hai đề sau: 1/ Em hãy tả một cây bóng mát ở trường. 2/ Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2. ĐÁP ÁN BÀI THI ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II Môn: TIẾNG VIỆT LỚP 5 I - Kiểm tra đọc: A/ Đọc thành tiếng (5đ): Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1đ (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5đ; đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0đ.) Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1đ. (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5đ; ngắt nghỉ hơi không đúng 4 chỗ trở lên: 0đ.) Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1đ. (Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5đ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 đ.) Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1đ. (Đọc quá 1 đến 2 phút: 0,5đ; đọc quá 2 phút: 0đ) Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1đ. (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5đ; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0đ.) B/ Đọc thầm và làm bài tập (5đ): Câu 1- d ( 0,5 đ) Câu 2- c ( 0,5 đ) Câu 3- b ( 0,5 đ) Câu 4- HS trả lời theo ý hiểu ( 1 đ) Câu 5- b( 0,5 đ) Câu 6- d ( 0,5 đ) Câu 7- HS tự điền vế câu thích hợp ( 0,5 đ) Câu 1- thay thế từ; tránh được sự lặp từ mà câu văn trở nên gọn và hay hơn( 1 đ) II - Kiểm tra viết: A- Chính tả (3đ): ( Nghe - viết). Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...). Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 3đ. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định,... ) trừ 0,5 điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... Trừ 1 điểm toàn bài. B- Tập làm văn: (7đ) Bài viết đạt các yêu cầu sau được 7 điểm: - Viết được bài văn tả một cây bóng mát hoặc tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2 có đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài theo đúng yêu cầu bài văn tả cây cối hay bài tả đồ vật đã học. - Độ dài bài viết từ 15 câu trở lên. - Câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả. - Biết sử dụng một số từ ngữ gợi tả, biết sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá,... - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
Tài liệu đính kèm:
- bai_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam.doc