Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 11: Đại từ xưng hô - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Việt Hà
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 11: Đại từ xưng hô - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Việt Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: ĐẠI TỪ XƯNG HÔ 1. Thế nào là đại từ ? Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ (hoặc cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy. 2. Tìm đại từ trong 2 câu ca dao sau: Cái cò, cái vạc, cái nông, Sao mày giẫm lúa nhà ông, hỡi cò ? I - Nhận xét 1. Trong số các từ xưng hô được in đậm dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới? Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi: - Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế? Hơ Bia giận dữ: - Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi. Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. hongthanh0874.violet.vn - Người Ê Ðê là cư dân đã có mặt lâu đời ở miền trung Tây nguyên. Ðịa bàn cư trú chủ yếu hiện nay là tỉnh Ðắc Lắc, phía nam tỉnh Gia Lai và miền tây Phú Yên, Khánh Hoà. Dấu vết về nguồn gốc hải đảo của dân tộc ê Ðê đã phản ánh lên từ các sử thi và trong nghệ thuật kiến trúc, nghệ thuật tạo hình dân gian. Cho đến nay, cộng đồng ê Ðê vẫn còn là một xã hội đang tồn tại những truyền thống đậm nét mẫu hệ ở nước ta. Số dân: 398.671 người (Theo số liệu Điều tra 53 dân tộc thiểu số 01/4/2019). - Người Ê Đê cũng là tộc người duy nhất ở Việt Nam đặt tên theo cấu trúc Tên trước Họ sau, có thể là kết quả ảnh hưởng của văn hóa Pháp. - Người Ê Đê có kho tàng văn học truyền miệng phong phú: thần thoại, cổ tích, ca dao, tục ngữ, đặc biệt là các trường ca, sử thi (Khan nổi tiếng với Khan Đam San),... Người Ê Đê yêu ca hát, thích tấu nhạc và thường có năng khiếu về lĩnh vực này. Trang phục truyền thống là phụ nữ quấn váy tấm dài đến gót, mùa hè thì ở trần hay mặc áo ngắn chui đầu. Nam giới thì đóng khố, mặc áo cánh ngắn chui đầu. Nam nữ đều có tục cà răng-căng tai và nhuộm đen răng. Ðội đầu có khăn, nón. hongthanh0874.violet.vn hongthanh0874.violet.vn I - Nhận xét 1. Trong số các từ xưng hô được in đậm dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới? Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi: - Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế? Hơ Bia giận dữ: - Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi. Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Theo Truyện cổ Ê-đê Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi: - Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế? Hơ Bia giận dữ: - Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi. Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Theo Truyện cổ Ê-đê Trong các từ in đậm: Những từ chỉ người nói: chúng tôi; ta Những từ chỉ người nghe: Chị; các ngươi Đại từ xưng hô Từ chỉ người hay vật được nhắc tới: chúng Đại từ xưngThế hô nào là làtừ đại được từ xưngngười hô? nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp. Bài 2 : Theo em cách xưng hô của mỗi nhân vật trong đoạn văn trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào ? Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế? Thái độ tôn trọng, lịch sự. Cơm Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi. Thái độ kiêu căng, coi thường người khác. Hơ Bia 3. Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô: Đối tượng Gọi Tự xưng Với thầy, cô thầy, cô xưng là em, con bố, ba, cha, tía,... Với bố,mẹ xưng là con mẹ, má, bầm, Với anh,chị anh, chị xưng là em Với em em xưng là anh (chị) bạn, đằng ấy, xưng là tôi, tớ, Với bạn bè cậu mình, *Để LưuĐể thể thể ý hiện: hiệnĐại rõ từrõ thứ xưngthứ bậc, bậc, hô tuổi thể tuổi hiệntác, tác, giới ở giới 3 ngôi:tính tính chúng chúng ta dùngta dùng một mộtsố đại số từđại xưng từ xưng hô: ônghô nào?, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn, Chỉ người nói ( ngôi thứ tôi, chúng tôi, ta, tớ, nhất) cậu, bạn, mày, chúng mày, Chỉ người nghe (ngôi thứ hai) Chỉ người, vật được nhắc tới nó, chúng, hắn, (ngôi thứ ba) Khi Khi xưng xưng hô, để hô, thể cầnhiện đúngchú mốiý chọn quan từhệ giữacho mìnhlịch vớisự , ngườithể hiệnnghe vàđúng người mối được quan nhắc hệtới giữata cần mình chú ý điều gì? với người nghe và người được nhắc tới. II - Ghi nhớ 1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự Đại từ xưng hô là từ như thế nào? chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó, 2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng Trong nhiều giao danh tiếp, từ người chỉ người Việt Nam làm cònđại dùngtừ xưng những hô danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô nào để thể hiện đểrõ thể thứ hiện bậc, rõ tuổi thứ tác, bậc, giới tuổi tính? tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn, 3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện Khiđúng xưng mối hô quan cần có hệ thái giữa độ mìnhnhư thế với nào? người nghe và người được nhắc tới. III – Luyện tập Bài 1: Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau: Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai: - Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à! Rùa đáp: - Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn! Thỏ ngạc nhiên: - Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó. Theo La Phông-ten NHẬN XẾT VỀ THÁI ĐỘ Thỏ xưng là ta , gọi rùa là chú em Thể hiện thái độ kiêu căng, coi thường rùa Rùa xưng là tôi , gọi thỏ là anh Thể hiện thái độ tôn trọng, lịch sự với thỏ Bài 2: Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống : Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn: - và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa cái cột chống trời.” ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao. Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói: - cũng từng bay qua cái trụ đó. cao hơn tất cả những ống khói, những cột buồm, cột điện mà thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng. Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt. Vậy đoạn văn cho biết có những nhân vật nào? Bồ Chao Tu Hú Bồ Các và các bạn Bài 2: Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi chỗ trống trong đoạn văn sau : Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn: Tôi 1 và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa cái cột chống trời. ” ngước nhìnTôi2 lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. tựa như một cái cầu Nóxe3 lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao. Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói: - Tôi 4 cũng từng bay qua cái trụ đó. Nó 5 cao hơn tất cả những ống khói, những cột buồm, cột điện mà chúng thường6 ta gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng. Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt. II - Ghi nhớ 1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉNhắc mình lạihay ghi chỉ nhớngười về khác đại khi từ giaoxưng tiếp: hô? tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó, 2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn, 3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. *Để LưuĐể thể thể ý hiện: hiệnĐại rõ từrõ thứ xưngthứ bậc, bậc, hô tuổi thể tuổi hiệntác, tác, giới ở giới 3 ngôi:tính tính chúng chúng ta dùngta dùng một mộtsố đại số từđại xưng từ xưng hô: ônghô nào?, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn, Chỉ người nói ( ngôi thứ nhất) tôi, chúng tôi, ta, tớ, cậu, bạn, mày, chúng mày, Chỉ người nghe (ngôi thứ hai) Chỉ người, vật được nhắc tới nó, chúng, hắn, (ngôi thứ ba) Khi Khi xưng xưng hô, để hô, thể cầnhiện đúngchú mốiý chọn quan từhệ giữacho mìnhlịch vớisự , ngườithể hiệnnghe vàđúng người mối được quan nhắc hệtới giữata cần mình chú ý điều gì? với người nghe và người được nhắc tới.
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_luyen_tu_va_cau_lop_5_tuan_11_dai_tu_xung_ho_nam_h.pptx



