Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Đại từ xưng hô - Lù Minh Đồng

Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Đại từ xưng hô - Lù Minh Đồng

1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi ; mày, chúng mày ; nó, chúng nó, .

2. Bên cạnh các từ trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn, .

3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.

 

ppt 11 trang loandominic179 8210
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Đại từ xưng hô - Lù Minh Đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Luyện từ & CâuNgười thực hiện: Lù Minh ĐồngĐẠI TỪ XƯNG HÔTRƯỜNG PTDTBT TH CHÍ CÀLuyện từ và câuThứ tư, ngày 18 tháng 11 năm 2020KIỂM TRA BÀI CŨ.Tìm những đại từ được dùng trong câu ca dao sau:	 Cái cò, cái vạc, cái nông Sao mày giẫm lúa nhà ông hỡi cò?màyôngLuyện từ và câuĐại từ xưng hôI. Nhận xét:1.Trong số các từ xưng hô được in nghiêng dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới? Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?Hơ Bia giận dữ:- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Theo truyện Ê -đê- Những từ chỉ người nói:- Những từ chỉ người nghe:- Từ chỉ người hay vật được nhắc tới:Chúng tôi, ta.Chị, chị, các người.chúng.Thứ tư, ngày 18 tháng 11 năm 2020I. Nhận xét:Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?Hơ Bia giận dữ:- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.2.Theo em cách xưng hô của mỗi nhân vật ở đoạn văn trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào?Người nóiCơmHơ BiaGọiTự xưngThái độchịchúng tôiTự trọng, lịch sự với người đối thoại.các ngươita Kiêu căng, thô lỗ, coi thường người đối thoại.Theo TRUYỆN CỔ Ê-ĐÊLuyện từ và câuĐại từ xưng hô.Thứ tư, ngày 18 tháng 11 năm 2020I. Nhận xét3.Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô:- Với thầy cô.- Với bố, mẹ.- Với anh, chị, em.- Với bạn bè.Luyện từ và câuĐại từ xưng hôThứ tư, ngày 18 tháng 11 năm 2020 II. Ghi nhớ:1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi ; mày, chúng mày ; nó, chúng nó, ...2. Bên cạnh các từ trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn, ...3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.Luyện từ và câuĐại từ xưng hô.Thứ tư, ngày 18 tháng 11 năm 20201. Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau:Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!Rùa đáp:- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!Thỏ ngạc nhiên:- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.III. Luyện tập:Luyện từ và câuĐại từ xưng hô.Thứ tư, ngày 18 tháng 11 năm 20201. Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau:Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!Rùa đáp:- Anh đừng giễu tôi ! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!Thỏ ngạc nhiên:- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.III. Luyện tập:Theo LA PHÔNG-TENAnhAnhtôitôiTachú emĐại từ xưng hôThứ tư, ngày 18 tháng 11 năm 2020Luyện từ và câu2. Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống:Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:-Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời.” Tôi ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. Nó tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:-Tôi cũng từng bay qua cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả các ống khói, những trụ buồm, cột điện mà chúng ta thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt.Theo VÕ QUẢNGLuyện từ và câu:Đại từ xưng hôII. Ghi nhớ:1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi, chúng tôi ; mày, chúng mày ; nó, chúng nó, ...2. Bên cạnh các từ trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính : ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn, ...3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.Đại từ xưng hôThứ tư, ngày 18 tháng 11 năm 2020Luyện từ và câuCHÀO CÁC EM !

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_luyen_tu_va_cau_lop_5_dai_tu_xung_ho_lu_minh_dong.ppt