Bài giảng Chính tả Lớp 5 - Nghe - viết: Kì diệu rừng xanh - Hoàng Thị Thảo

Bài giảng Chính tả Lớp 5 - Nghe - viết: Kì diệu rừng xanh - Hoàng Thị Thảo

Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu,rừng rào rào chuyển động đến đấy.Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp.Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.

 Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp.Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.

 

ppt 15 trang loandominic179 3020
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chính tả Lớp 5 - Nghe - viết: Kì diệu rừng xanh - Hoàng Thị Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kì diệu rừng xanhChính tả Giáo viên : HOÀNG THỊ THẢOLớp 5/1TRƯỜNG TIỂU HỌC LĂNG CÔThứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả:KIỂM TRA BÀI CŨ: Sớm thăm tối viếng. Trọng nghĩa khinh tài. Ở hiền gặp lành.- Liệu cơm gắp mắm.Tìm tiếng có chứa iê và ia :viếng, nghĩa, hiền, liệuCách ghi dấu thanh ở các tiếng có chứa iê và ia : Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu,rừng rào rào chuyển động đến đấy.Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp.Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo. Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp.Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanh1/Những muông thú trong rừng được miêu tả như thế nào? Sự có mặt của chúng mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng? Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp.Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo. Sự có mặt của chúng làm cho cảnh rừng càng thêm sống động,đầy những điều bất ngờ và kì thúẩm lạnhrào ràogọn ghẽchùm lông đuôimải miếtLuyện tập:Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanhLuyện viết:Luyện tập:Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanhLuyện viết: Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu,rừng rào rào chuyển động đến đấy.Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp.Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo. Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp.Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanhLuyện tập:Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanhLuyện viết:Bài tập 2: Tìm trong đoạn tả cảnh rừng khuya dưới đây những tiếng có chứa yê hoặc ya : Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất.Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanh truyền, thuyết, xuyên, yên+Những tiếng có chứa yê trong đoạn văn:+Những tiếng có chứa ya trong đoạn văn :khuyaThứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanhBài tập 3: Tìm tiếng có vần uyên thích hợp thích hợp với mỗi ô trống dưới đây:Chỉ có mới hiểu Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết đi đâu về đâu. XUÂN QUỲNHLích cha lích chích vànhMổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng. BẾ KIẾN QUỐCThứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanhBài tập 3: Tìm tiếng có vần uyên thích hợp thích hợp với mỗi ô trống dưới đây:Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu về đâu. XUÂN QUỲNHLích cha lích chích vành khuyênMổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng. BẾ KIẾN QUỐCThứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanh Bài tập 4: Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây: (yến, yểng, quyên)Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanhBài tập 4: Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây: yểng Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2020Chính tả (nghe –viết)Kì diệu rừng xanh hải yếnđỗ quyênYểng: loài chim cùng họ với sáo,lông đen,sau mắt có hai mẫu thịt màu vàng,có thể bắt chước tiếng ngườiHải yến: loài chim biển,cỡ nhỏ,cùng họ với én,cánh dài và nhọn,làm tổ bằng nước bọt ở vách đá cao;tổ yến là một loại thức ăn quý hiếmĐỗ quyên(chim cuốc): loài chim nhỏ,hơi giống gà ,sống ở bờ bụi,gần nước,có tiếng kêu “cuốc,cuốc”,lủi trốn rất nhanh.

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_chinh_ta_lop_5_nghe_viet_ki_dieu_rung_xanh_hoang_t.ppt